KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 558 /QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 395/QĐ-KTNN ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước. Những quy định trước đây của Kiểm toán nhà nước trái với Quyết định này bị bãi bỏ.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 558/QĐ-KTNN ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn, phạm vi, đối tượng, nội dung, trình tự, thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước (KTNN), Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước và thành viên của Đoàn KTNN (gọi chung là kiểm toán viên nhà nước và viết tắt là KTV), Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực; Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo Luật KTNN và các quy định khác của KTNN để bảo đảm chất lượng kiểm toán và chất lượng báo cáo kiểm toán.
Quy chế này áp dụng trong kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện và áp dụng đối với các giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập và gửi báo cáo kiểm toán theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chất lượng cuộc kiểm toán phản ánh mức độ thực hiện các Mục tiêu kiểm toán, tuân thủ pháp luật, tuân thủ chuẩn mực, quy trình kiểm toán và vận dụng phù hợp các phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu về tính đúng đắn, trung thực, khách quan, kịp thời của kết quả và kết luận kiểm toán, đảm bảo cơ sở pháp lý và tính khả thi của các kiến nghị kiểm toán.
2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán là hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán và chất lượng báo cáo kiểm toán; ngăn ngừa, phát hiện và khắc phục các sai phạm, hạn chế trong hoạt động kiểm toán. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN gồm:
a) Kiểm soát chất lượng kiểm toán từ bên ngoài đối với hoạt động của Đoàn KTNN thực hiện bởi Tổng KTNN; Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành, khu vực.
b) Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN do Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng tổ kiểm toán và KTV thực hiện.
3. Hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN gồm các hình thức sau:
a) Giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN là hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện bằng cách kiểm tra, đánh giá các tài liệu, hồ sơ kiểm toán, hồ sơ kiểm soát của cuộc kiểm toán gửi theo quy định cho bộ phận kiểm soát chất lượng kiểm toán được Tổng KTNN giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn KTNN để đưa ra ý kiến kiểm soát góp phần đảm bảo cho các báo cáo kiểm toán của KTNN có đầy đủ cơ sở, căn cứ và đảm bảo hợp lý, hợp pháp. Địa Điểm thực hiện giám sát: Tại trụ sở của KTNN.
b) Kiểm soát việc tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng là việc kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng theo chức trách, nhiệm vụ được Tổng KTNN giao và theo quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán. Địa Điểm thực hiện kiểm soát: Tại trụ sở KTNN hoặc trụ sở KTNN chuyên ngành, khu vực.
c) Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN là hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện trực tiếp với Đoàn KTNN trong thời gian thực hiện kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và thời gian lập, gửi báo cáo kiểm toán để kiểm tra đánh giá việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật và của KTNN trong 3 giai đoạn của quy trình kiểm toán (chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm toán) nhằm đảm bảo chất lượng thực hiện tác nghiệp kiểm toán của Đoàn KTNN và chất lượng báo cáo kiểm toán của KTNN. Địa Điểm thực hiện kiểm soát: Trường hợp do Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện, địa Điểm kiểm soát do Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thống nhất với Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành, khu vực; trường hợp do Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực thực hiện, địa Điểm kiểm soát do Kiểm toán trưởng quyết định.
d) Kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán không thuộc kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm mà theo yêu cầu quản lý và Điều hành hoạt động kiểm toán của Tổng KTNN hoặc của Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành, khu vực. Địa Điểm thực hiện kiểm soát do Tổng KTNN hoặc Kiểm toán trưởng quyết định.
đ) Kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành báo cáo kiểm toán là hoạt động kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ các chính sách, chế độ kiểm toán; đánh giá hiệu lực các quy định của KTNN về hoạt động kiểm toán; đánh giá việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực và của Đoàn KTNN dựa trên hồ sơ cuộc kiểm toán và thực hiện sau khi báo cáo kiểm toán được phát hành. Địa Điểm thực hiện kiểm soát: Tại trụ sở KTNN hoặc trụ sở của KTNN chuyên ngành, khu vực tùy đặc thù của từng cuộc kiểm tra và do Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thống nhất với Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành, khu vực.
Điều 4. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Đánh giá việc tuân thủ pháp luật; tuân thủ chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN và các quy định khác có liên quan trong hoạt động kiểm toán của KTNN.
2. Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, tồn tại trong hoạt động kiểm toán, góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
3. Đảm bảo chất lượng của báo cáo kiểm toán, tăng cường tính hiệu lực của kết luận và kiến nghị kiểm toán nhằm tăng tính minh bạch, sự tin cậy đối với hoạt động kiểm toán của KTNN.
Điều 5. Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán
Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán là các hoạt động tổ chức, thực hiện cuộc kiểm toán theo các giai đoạn của quy trình kiểm toán: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm toán của KTNN.
Điều 6. Căn cứ kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Luật KTNN và các quy định pháp luật khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán.
2. Hệ thống chuẩn mực KTNN; các quy trình kiểm toán của KTNN; các hướng dẫn kiểm toán; danh Mục hồ sơ kiểm toán, hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán; Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN; Quy tắc ứng xử của KTV; các quy định khác của KTNN liên quan đến hoạt động của Đoàn KTNN.
3. Tài liệu, giấy tờ làm việc của KTV thuộc hồ sơ kiểm toán.
4. Báo cáo kiểm toán và bằng chứng kiểm toán kèm theo.
5. Các tài liệu, thông tin khác có liên quan.
Điều 7. Nguyên tắc kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Đảm bảo kiểm soát thường xuyên, toàn diện hoạt động kiểm toán và sự kiểm soát của các cấp độ đối với các cuộc kiểm toán trong mỗi giai đoạn, mỗi bước công việc.
2. Tuân thủ pháp luật, Luật KTNN, quy trình, chuẩn mực KTNN và các quy định của KTNN.
3. Đảm bảo trung thực, khách quan, kịp thời.
1. Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán được thành lập để thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp với từng hình thức kiểm soát; Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán phải có từ 02 thành viên trở lên; 01 cá nhân chỉ được tham gia đồng thời không quá 2 Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán.
2. Tổ trưởng Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán phải có đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp để tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm soát và đảm bảo tiêu chuẩn ngạch từ KTV chính trở lên hoặc KTV giữ chức danh từ Phó trưởng phòng trở lên.
3. Thành viên Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán phải có đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát.
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT
Điều 9. Nội dung kiểm soát chất lượng giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
1. Việc khảo sát, thu thập thông tin
a) Bố trí nhân sự khảo sát, thu thập thông tin: (i) Số lượng nhân sự đáp ứng được yêu cầu khảo sát thu thập thông tin; (ii) Chất lượng nhân sự phù hợp (am hiểu về đối tượng và đơn vị được kiểm toán, có khả năng xây dựng Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán...).
b) Chất lượng xây dựng đề cương khảo sát: (i) Thông tin, số liệu cần thu thập đầy đủ, hợp lý; (ii) Phương thức thu thập thông tin phù hợp (yêu cầu đơn vị được kiểm toán và đơn vị có liên quan cung cấp bằng văn bản; tìm kiếm từ cơ sở dữ liệu, hồ sơ các cuộc kiểm toán liên quan; tìm kiếm từ nguồn khác…); (iii) Lựa chọn đơn vị được khảo sát và thời gian khảo sát trực tiếp phù hợp.
c) Khảo sát, thu thập thông tin theo đề cương khảo sát được duyệt.
d) Phân tích, đánh giá thông tin thu thập đầy đủ, hợp lý: (i) Kiểm tra, soát xét kết quả phân tích, đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả và độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ; (ii) Phân tích, đánh giá thông tin thu thập theo chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán và hướng dẫn kiểm toán liên quan.
đ) Chất lượng báo cáo khảo sát: (i) phản ánh đầy đủ tình hình kết quả khảo sát; (ii) Phản ánh đầy đủ kết quả đánh giá và phân tích thông tin; (iii) Lập đúng tiến độ, tuân thủ quy định về mẫu biểu và các quy định khác của KTNN.
2. Việc lập Kế hoạch kiểm toán (KHKT) của cuộc kiểm toán
a) Tuân thủ quy định về thể thức, kết cấu, nội dung của KHKT của cuộc kiểm toán.
b) Các nội dung của KHKT của cuộc kiểm toán đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, hợp lý (về thông tin, số liệu, đánh giá, xác định trọng tâm, trọng yếu, rủi ro kiểm toán…).
c) Các nội dung của KHKT của cuộc kiểm toán thống nhất, phù hợp với các hướng dẫn công tác kiểm toán năm của KTNN và các quy định của KTNN về KHKT của cuộc kiểm toán; đảm bảo tính khả thi và phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị được kiểm toán.
d) Giữa các nội dung của KHKT của cuộc kiểm toán có sự phù hợp, thống nhất: (i) Xác định rõ tiêu chí lựa chọn đơn vị được kiểm toán; (ii) Chọn đơn vị được kiểm toán phù hợp với tiêu chí đã xác định, phù hợp với Mục tiêu, nội dung và trọng tâm, trọng yếu kiểm toán; (iii) Xác định được trọng tâm kiểm toán theo từng đơn vị hoặc nhóm đơn vị (nếu các đơn vị có tính chất, đặc điểm, rủi ro, trọng tâm kiểm toán tương đồng nhau) được lựa chọn kiểm toán; (iv) Xác định phạm vi và giới hạn kiểm toán phù hợp với Mục tiêu, nội dung kiểm toán.
đ) Bố trí thời gian và nhân sự Tổ kiểm toán hợp lý, phù hợp với đối tượng, quy mô và yêu cầu công việc; phù hợp với năng lực, trình độ nghiệp vụ, sở trường của KTV; tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN và các quy định khác có liên quan.
e) Tuân thủ ý kiến chỉ đạo và kết luận của cấp có thẩm quyền.
g) Tuân thủ quy định về kỹ thuật trình bày, sử dụng văn phạm…
3. Tổ chức phổ biến Quyết định kiểm toán, KHKT của cuộc kiểm toán và cập nhật kiến thức cho các thành viên Đoàn KTNN theo quy trình và hướng dẫn của KTNN.
Điều 10. Nội dung kiểm soát chất lượng giai đoạn thực hiện kiểm toán
1. Kiểm soát KHKT chi tiết
a) Tuân thủ thể thức mẫu biểu và hướng dẫn ghi chép.
b) Tính chính xác, đầy đủ, hợp lý của các nội dung trong KHKT chi tiết.
c) Tính thống nhất, phù hợp giữa các nội dung của KHKT chi tiết.
d) Các nội dung của KHKT chi tiết thống nhất, phù hợp với KHKT của cuộc kiểm toán; chi tiết, cụ thể các Mục tiêu, nội dung kiểm toán của cuộc kiểm toán; phù hợp với tính chất, đặc Điểm của đơn vị được kiểm toán.
đ) Việc chọn mẫu kiểm toán; chọn mẫu kiểm tra, đối chiếu rõ ràng, phù hợp với Mục tiêu, nội dung trọng tâm, phạm vi, thời gian, nhân sự kiểm toán và tuân thủ các quy định của KTNN.
e) Phân công nhiệm vụ hợp lý, phù hợp với nội dung, yêu cầu và quy mô công việc; phân công nhiệm vụ cụ thể về thời gian, nhân sự cho từng nội dung kiểm toán, phù hợp với năng lực, trình độ, sở trường của KTV và hoàn cảnh cụ thể của đơn vị được kiểm toán.
g) Tuân thủ ý kiến chỉ đạo, kết luận của Trưởng Đoàn KTNN.
h) Tuân thủ quy định về thời gian lập; trình tự, thủ tục phê duyệt và Điều chỉnh KHKT chi tiết (nếu có).
i) Tuân thủ quy định về kỹ thuật trình bày, sử dụng văn phạm...
2. Kiểm soát hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của KTV
a) Tuân thủ KHKT chi tiết về nội dung kiểm toán; thời gian và địa Điểm thực hiện kiểm toán theo từng nội dung công việc được phân công.
b) Chọn mẫu kiểm toán và kiểm toán trên mẫu chọn.
c) Áp dụng phương pháp kiểm toán phù hợp với KHKT chi tiết được duyệt; phù hợp với nội dung và đối tượng kiểm toán.
d) Tuân thủ thủ tục, trình tự kiểm toán và quy định chuyên môn, nghiệp vụ theo quy trình kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán và các hướng dẫn kiểm toán có liên quan.
đ) Tuân thủ các quy định về kiểm tra, đối chiếu đối với các đối tượng liên quan đến hoạt động kiểm toán (nếu có).
e) Tuân thủ chỉ đạo, hướng dẫn của Trưởng Đoàn KTNN và Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
g) Bằng chứng kiểm toán thu thập đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp; đánh giá và ghi chép đầy đủ trong Nhật ký làm việc của KTV; phân loại, sắp xếp, lưu trữ bằng chứng kiểm toán đúng quy định trong hồ sơ kiểm toán.
h) Nhật ký làm việc của KTV tuân thủ đúng mẫu biểu quy định; ghi chép đầy đủ, chính xác và trung thực nội dung, kết quả, thời gian và tiến độ công việc thực hiện; dẫn chiếu đầy đủ và đánh giá bằng chứng kiểm toán phù hợp với từng kết quả kiểm toán.
i) Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV: (i) Tuân thủ quy định về thể thức, nội dung ghi chép; (ii) Xác nhận đầy đủ các nội dung kiểm toán đã thực hiện; logic, phù hợp với ghi chép trong Nhật ký làm việc của KTV; (iii) Số liệu và tình hình kiểm toán xác nhận phù hợp với kết quả kiểm toán ghi trong Nhật ký làm việc của KTV và bằng chứng kiểm toán; (iv) Tuân thủ ý kiến chỉ đạo và hướng dẫn của Tổ trưởng Tổ kiểm toán; (v) Thời gian lập và ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán hợp lý; biên bản có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan theo quy định; (vi) Tuân thủ quy định về kỹ thuật trình bày, sử dụng văn phạm…
3. Kiểm soát thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN; quy định về đạo đức nghề nghiệp của KTV và các quy định liên quan khác.
4. Kiểm soát biên bản kiểm toán
a) Tuân thủ quy định về thể thức, quy định ghi chép.
b) Nội dung biên bản kiểm toán thống nhất, phù hợp với các nội dung của KHKT chi tiết được phê duyệt (về Mục tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn, đơn vị được kiểm toán,…).
c) Phản ánh đầy đủ số liệu, tình hình kiểm toán từ các biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV, phù hợp với các bằng chứng kiểm toán.
d) Tính thống nhất, phù hợp giữa các phần, các nội dung trong biên bản kiểm toán.
đ) Trình tự và thời gian lập biên bản kiểm toán đúng quy định, có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan.
e) Tuân thủ quy định về kỹ thuật trình bày, sử dụng văn phạm…
5. Kiểm soát về thể thức, nội dung ghi chép, trình tự, thủ tục và thời gian lập các tài liệu khác của Tổ kiểm toán (các báo cáo tiến độ, báo cáo đột xuất; biên bản họp Tổ kiểm toán, tờ trình xin ý kiến chỉ đạo của Tổ kiểm toán, Biên bản họp thông qua kết quả kiểm toán,...).
6. Kiểm soát việc phân loại, sắp xếp hồ sơ kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán trước khi đưa vào lưu trữ.
7. Kiểm soát trình tự, thủ tục Điều chỉnh KHKT chi tiết (nếu có); kiểm soát việc tổ chức thực hiện KHKT chi tiết của các Tổ kiểm toán, kế hoạch kiểm tra, đối chiếu với các đối tượng liên quan đến hoạt động kiểm toán (nếu có);
8. Kiểm soát việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của Tổ trưởng Tổ kiểm toán với Trưởng Đoàn KTNN.
9. Kiểm soát trình tự, thủ tục Điều chỉnh KHKT của cuộc kiểm toán (nếu có); kiểm soát việc tổ chức thực hiện KHKT của cuộc kiểm toán.
10. Kiểm soát việc quản lý, Điều hành, kiểm soát của Tổ trưởng Tổ kiểm toán (thể hiện trên tài liệu làm việc của KTV và của Tổ kiểm toán).
11. Kiểm soát việc quản lý, Điều hành, kiểm soát chất lượng kiểm toán của Trưởng Đoàn KTNN (thể hiện trên Nhật ký công tác của Trưởng Đoàn KTNN và các tài liệu làm việc của KTV, của Tổ kiểm toán, của Đoàn KTNN).
12. Kiểm soát tính thống nhất, nhất quán trong việc xử lý các phát hiện kiểm toán giữa các Tổ kiểm toán, giữa các đơn vị được kiểm toán.
13. Kiểm soát việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của Trưởng Đoàn KTNN với Kiểm toán trưởng.
14. Kiểm soát việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của Kiểm toán trưởng với Lãnh đạo KTNN; việc quản lý, Điều hành hoạt động của cuộc kiểm toán, ghi chép Nhật ký công tác của Kiểm toán trưởng.
15. Đánh giá việc tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng giai đoạn thực hiện kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
Điều 11. Nội dung kiểm soát chất lượng giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán
1. Kiểm soát dự thảo báo cáo kiểm toán (BCKT)
a) Tuân thủ quy định về thể thức, trình tự lập và việc ghi chép.
b) Nội dung dự thảo BCKT phù hợp, thống nhất với các nội dung của KHKT của cuộc kiểm toán được phê duyệt và thực tế thực hiện kiểm toán: (i) Phản ánh đúng tình hình thực tế thực hiện kiểm toán; (ii) Trình bày kết quả kiểm toán tương ứng với các nội dung kiểm toán được phê duyệt trong KHKT của cuộc kiểm toán (iii) Trình bày kết luận kiểm toán tương ứng với từng Mục tiêu kiểm toán được phê duyệt trong KHKT của cuộc kiểm toán.
c) Các nội dung của dự thảo BCKT đảm bảo tính thống nhất: (i) Kết luận kiểm toán thống nhất, phù hợp với kết quả kiểm toán và tuân thủ nội dung, phạm vi kiểm toán; (ii) Kết luận kiểm toán thống nhất, phù hợp với các bằng chứng kiểm toán và tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán; (iii) Kiến nghị kiểm toán phù hợp với kết quả kiểm toán, kết luận kiểm toán và đảm bảo tính khả thi; (iv) Thông tin, số liệu trong BCKT thống nhất, phù hợp với thông tin, số liệu trong các biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán, hồ sơ, tài liệu của cuộc kiểm toán và phụ lục kèm theo BCKT.
d) Bằng chứng kiểm toán đầy đủ, hợp pháp và thích hợp với các kết luận, kiến nghị trong BCKT.
đ) Tuân thủ ý kiến chỉ đạo, kết luận của cấp có thẩm quyền trong quá trình lập BCKT.
e) Tuân thủ quy định về kỹ thuật trình bày, sử dụng văn phạm…
2. Kiểm soát BCKT phát hành
a) Rà soát lại các nội dung theo quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều này.
b) Kiểm soát việc giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa BCKT theo ý kiến kết luận của Lãnh đạo KTNN khi xét duyệt BCKT và giải trình của đơn vị được kiểm toán.
c) Kiểm tra, soát xét các thủ tục chỉnh sửa, hoàn thiện BCKT; các bằng chứng kiểm toán liên quan đến việc chỉnh sửa kết quả, kết luận và kiến nghị kiểm toán; các tài liệu phát hành BCKT.
Điều 12. Các nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán khác
1. Kiểm soát trình tự, thủ tục, hồ sơ và chất lượng thẩm định dự thảo KHKT của cuộc kiểm toán, dự thảo BCKT của các cá nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định dự thảo KHKT của cuộc kiểm toán, dự thảo BCKT.
2. Kiểm soát trình tự, thủ tục, hồ sơ và chất lượng xét duyệt dự thảo KHKT của cuộc kiểm toán, dự thảo BCKT của Kiểm toán trưởng.
3. Kiểm soát việc phân loại, sắp xếp, lập danh Mục hồ sơ kiểm toán của Đoàn KTNN và việc lưu trữ hồ sơ.
4. Kiểm soát việc xử lý những vấn đề phát sinh sau khi phát hành BCKT: (i) Sửa đổi, đính chính kết quả kiểm toán; (ii) Trả lời ý kiến của đơn vị được kiểm toán về kết luận, kiến nghị kiểm toán; (iii) Những vấn đề khác.
Điều 13. Phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán
Phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm các phương pháp chủ yếu sau:
1. Phương pháp giám sát
Phương pháp giám sát sử dụng trong trường hợp:
a) Cấp quản lý cao hơn giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công việc của cấp dưới.
b) Tổ chức, cá nhân độc lập từ bên ngoài giám sát hoạt động của Đoàn KTNN.
2. Phương pháp soát xét, thẩm định tài liệu
a) Soát xét, thẩm định là KTV ở cấp quản lý cao hơn (Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán...) hoặc KTV được giao nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán soát xét, thẩm định lại tài liệu, các nghiệp vụ và kết quả kiểm toán của KTV cấp dưới hoặc KTV được kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm đảm bảo:
(1) Công việc kiểm toán của KTV được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán và quy trình kiểm toán của KTNN.
(2) Công việc kiểm toán của KTV đã hoàn thành, kết quả kiểm toán được chứng minh bằng các tài liệu, bằng chứng kiểm toán phù hợp, tin cậy.
(3) KTV áp dụng phương pháp kiểm toán, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp với nghiệp vụ kiểm toán.
(4) Ý kiến đánh giá, nhận xét, kết luận, kiến nghị của KTV nhất quán và tương xứng với bằng chứng kiểm toán thu thập được.
b) Công cụ thường được sử dụng trong phương pháp soát xét, thẩm định tài liệu là Bảng câu hỏi kiểm soát (Phụ lục 01 - Bảng câu hỏi kiểm soát kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
3. Phương pháp xác nhận, đối chiếu
Phương pháp xác nhận, đối chiếu sử dụng để xác minh lại các nguồn tài liệu, thông tin cần thiết cho các đánh giá, nhận xét kiểm tra.
Trong trường hợp có sự nghi vấn về các tài liệu, thông tin và các bằng chứng kiểm toán thu thập được chưa bảo đảm đầy đủ và thích hợp dẫn đến ý kiến đánh giá, nhận xét, kết luận của KTV bị sai lệch, cần tiến hành đối chiếu, xác nhận lại các nguồn tài liệu, thông tin của đơn vị được kiểm toán và những người có liên quan để thu thập thêm các thông tin cần thiết, đưa ra kết luận về kết quả kiểm toán của KTV là đúng đắn hay cần phải sửa đổi, bổ sung.
4. Phương pháp kiểm toán lại
a) Phương pháp kiểm toán lại là việc áp dụng các phương pháp, thủ tục kiểm toán phù hợp trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm tra, đánh giá lại kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTV, của Tổ kiểm toán và của Đoàn KTNN. Phương pháp kiểm toán lại áp dụng trong kiểm soát chất lượng kiểm toán không phải là thực hiện kiểm toán lại cuộc kiểm toán với quyết định kiểm toán mới và Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán mới.
b) Phương pháp kiểm toán lại sử dụng trong các trường hợp: (i) Có nhiều nghi vấn về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của kết quả kiểm toán; (ii) Bằng chứng kiểm toán chưa rõ ràng, thiếu sức thuyết phục; (iii) Có nhiều ý kiến khác nhau hoặc có tranh chấp về các kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Tùy theo tính chất sự việc có thể áp dụng phương pháp kiểm toán lại đối với một phần hoặc toàn bộ nội dung kiểm toán đã thực hiện.
c) Việc kiểm toán lại trong trường hợp Đoàn KTNN hoặc Tổ kiểm toán đã kết thúc kiểm toán tại đơn vị do Tổng KTNN quyết định.
5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia sử dụng trong các trường hợp công việc kiểm soát liên quan đến chuyên môn sâu vượt quá tầm hiểu biết của công chức làm nhiệm vụ kiểm soát cần sử dụng chuyên gia để đánh giá, đưa ra ý kiến; sử dụng để lấy ý kiến về chất lượng BCKT của KTNN và những vấn đề cần kiểm toán khi xây dựng KHKT của cuộc kiểm toán.
6. Phương pháp thu thập thông tin từ bên ngoài
Phương pháp thu thập thông tin từ bên ngoài sử dụng để hỗ trợ, bổ sung thông tin cho hoạt động kiểm soát nhằm định hướng cho việc tiếp tục kiểm soát làm rõ thêm những vấn đề phát sinh. Thông tin thu thập từ bên ngoài gồm:
a) Thông tin từ đơn vị được kiểm toán về hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN, của Tổ kiểm toán và của KTV.
b) Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội về hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN, của Tổ kiểm toán và của KTV.
7. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được sử dụng để xem xét quá trình thực hiện công việc cần kiểm soát. Thông qua quan sát để đánh giá sơ bộ về cách thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ, như: quy trình làm việc, phân công nhiệm vụ, phương tiện làm việc, công tác lưu trữ hồ sơ… của đối tượng, từ đó định hướng cho việc thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA TỔNG KTNN
Điều 14. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng KTNN nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và các quy định của KTNN một cách thống nhất trong quá trình tổ chức, thực hiện các cuộc kiểm toán của KTNN; phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, hạn chế trong tổ chức, thực hiện các cuộc kiểm toán; đảm bảo chất lượng BCKT và chất lượng, hiệu quả, hiệu lực hoạt động kiểm toán của KTNN.
Điều 15. Phạm vi, đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng KTNN
1. Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng KTNN là các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện.
2. Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng KTNN là các hoạt động tổ chức, thực hiện kiểm toán của cuộc kiểm toán được quy định trong các quy trình kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN và BCKT của KTNN.
Điều 16. Quyền hạn của Tổng KTNN trong kiểm soát chất lượng kiểm toán
Tổng KTNN thực hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định của Hiến pháp và Luật KTNN để tổ chức hoạt động kiểm toán, quản lý, kiểm soát hoạt động kiểm toán của KTNN; trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, Tổng KTNN thực hiện các quyền sau:
1. Ban hành chủ trương, chính sách, các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán và chỉ đạo thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
2. Tổ chức hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN và phân công nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán cho các đơn vị tham mưu, Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, KTV phù hợp với Luật KTNN.
3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán trong toàn ngành; Quyết định kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm của KTNN; quyết định cuối cùng về kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN; xử lý các tổ chức và cá nhân vi phạm quy định trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán và các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật, quy định của KTNN phát hiện qua hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Điều 17. Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng KTNN
Tổng KTNN thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán thông qua các cá nhân và tổ chức giúp việc, gồm:
1. Hội đồng KTNN theo quy định của Luật KTNN.
2. Các Phó Tổng KTNN theo sự phân công và ủy quyền của Tổng KTNN.
3. Các đơn vị tham mưu theo chức năng, nhiệm vụ do Tổng KTNN quy định.
4. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Mục 1. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA VỤ CHẾ ĐỘ VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
1. Giúp Tổng KTNN xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ kiểm soát chất lượng kiểm toán thống nhất trong toàn ngành; đánh giá tình hình thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Tổng KTNN.
2. Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán theo kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm của KTNN và kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất theo quyết định của Tổng KTNN nhằm đạt được các Mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng KTNN.
3. Thông qua hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, đánh giá tình hình tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ kiểm toán và các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán để tham mưu cho Tổng KTNN hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán.
1. Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán là các giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập và gửi báo cáo của các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện, phù hợp với từng hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán.
2. Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, gồm:
a) Việc tổ chức thực hiện các quy định của KTNN về kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và KTV.
b) Việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm toán của các cấp quản lý, của KTV và tác nghiệp kiểm toán theo các quy trình kiểm toán của KTNN.
c) Các BCKT của KTNN.
Điều 20. Hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN.
2. Kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN.
4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Tổng KTNN.
5. Kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành BCKT.
Qui mô của 5 hình thức kiểm soát do Tổng KTNN quyết định và Điều chỉnh hàng năm thể hiện bằng kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán hàng năm. Kế hoạch kiểm soát chất lượng hàng năm do Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng, trình Tổng KTNN phê duyệt phải dựa trên các căn cứ sau: (i) Yêu cầu quản lý, Điều hành và chỉ đạo hoạt động kiểm toán; (ii) Tính chất phức tạp trong tổ chức, thực hiện kiểm toán; (iii) Việc đánh giá rủi ro kiểm soát chất lượng kiểm toán; (iv) Việc xác định trọng tâm kiểm soát chất lượng kiểm toán.
1. Trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán trong phạm vi nhiệm vụ được giao, phù hợp với hình thức kiểm soát thực hiện.
b) Chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN về kết quả kiểm soát, chất lượng kiểm soát và chất lượng BCKT đã được kiểm soát trong phạm vi nhiệm vụ được giao, phù hợp với hình thức kiểm soát thực hiện.
c) Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ, tài liệu làm việc.
d) Giải trình các vấn đề có liên quan đến hoạt động kiểm soát do Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
đ) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của KTNN; báo cáo kết quả kiểm soát cho Tổng KTNN để xét duyệt BCKT và có giải pháp bảo đảm chất lượng hoạt động kiểm toán, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của nhà nước và của KTNN.
e) Kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm soát chất lượng kiểm toán theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
g) Kiểm tra, đánh giá sự đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán với các kết luận và kiến nghị kiểm toán.
h) Kiểm tra việc thực hiện các ý kiến kiểm soát của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong các báo cáo kiểm soát của Kiểm toán trưởng, Trưởng đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và KTV phù hợp với từng hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán, theo kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm soát được duyệt và theo quy định của KTNN.
2. Quyền hạn
a) Yêu cầu Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn KTNN, các tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ và giải trình làm rõ các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát.
b) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán được quyền tham dự hội nghị công bố quyết định kiểm toán, thông qua biên bản kiểm toán, thông qua BCKT với các đơn vị được lựa chọn kiểm toán trong cuộc kiểm toán. Việc tham dự Hội nghị chỉ được thực hiện khi cần thiết và phải được sự đồng ý của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán.
c) Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán có quyền tạm đình chỉ và đề nghị Tổng KTNN xử lý đối với các thành viên Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ vi phạm Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN.
d) Đề nghị Tổng KTNN chỉ đạo các đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện các ý kiến kiểm soát trong báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán; đề nghị Tổng KTNN xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và các quy định của KTNN đối với các thành viên Đoàn KTNN.
đ) Công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát có quyền yêu cầu Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán làm rõ lý do thay đổi kết quả, ý kiến kiểm soát của mình trong báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Tiểu Mục 2. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 22. Mục đích giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN
1. Góp phần đảm bảo cho BCKT có kết luận, kiến nghị phù hợp, đầy đủ căn cứ trên cơ sở hồ sơ, tài liệu kiểm toán được cung cấp theo quy định tại Điều 26 của Quy chế này.
2. Góp phần hạn chế rủi ro kiểm toán; thể hiện sự hiện diện thường xuyên, liên tục của hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN đối với hoạt động của các Đoàn KTNN.
Điều 23. Phạm vi giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN
1. Giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN được thực hiện đối với các giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập và gửi BCKT của tất cả các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện (trừ các cuộc kiểm toán được kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN quy định tại Tiểu Mục 4, Mục 1, Chương III của Qui chế này).
2. Giám sát hoạt động của Đoàn KTNN thực hiện thông qua việc theo dõi, đánh giá các hồ sơ kiểm toán của Đoàn KTNN, của KTNN chuyên ngành, khu vực gửi cho Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Tổng KTNN; không trực tiếp soát xét các bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán lập, các hồ sơ, tài liệu kiểm toán của đơn vị được kiểm toán.
Điều 24. Nội dung giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN
1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Nội dung giám sát giai đoạn chuẩn bị kiểm toán theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Quy chế này và các quy định khác của Tổng KTNN về nhiệm vụ của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong kiểm tra, kiểm soát KHKT của cuộc kiểm toán.
2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Nội dung giám sát giai đoạn thực hiện kiểm toán theo quy định tại Khoản 1, Điểm a, c, d, đ, e, h, Khoản 2 và Khoản 8, 9, Điều 10 của Quy chế này.
3. Giai đoạn lập và gửi BCKT
Nội dung giám sát giai đoạn lập và gửi BCKT theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Quy chế này (trừ Điểm d và nội dung (ii), Điểm c) và giám sát sự phù hợp, logic giữa BCKT với các hồ sơ, tài liệu kiểm toán gửi cho Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Tổng KTNN.
Điều 25. Trình tự và thủ tục giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN
1. Xây dựng, ban hành Kế hoạch giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN
a) Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng kế hoạch giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN trong Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm, trình Tổng KTNN.
b) Tổng KTNN ký ban hành Kế hoạch giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN trong kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm.
2. Tổ chức thực hiện Kế hoạch giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN đã được phê duyệt
a) Căn cứ Kế hoạch giám sát năm được phê duyệt, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán giao nhiệm vụ giám sát cho các phòng chuyên môn trực thuộc.
b) Các phòng chuyên môn triển khai nhiệm vụ giám sát theo nhiệm vụ được giao; lập phiếu trao đổi công việc với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán ký để đề nghị thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo Đoàn KTNN sửa chữa, khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong hoạt động kiểm toán được phát hiện thông qua giám sát hoạt động của Đoàn KTNN.
3. Lập Báo cáo giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN
a) Phòng chuyên môn được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN lập Báo cáo giám sát sau khi nhận được dự thảo BCKT và báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực.
b) Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán ký Báo cáo kết quả giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN (Mẫu số 02 kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán) gửi Lãnh đạo KTNN làm căn cứ xét duyệt dự thảo BCKT và chỉ đạo thực hiện các giải pháp để khắc phục những hạn chế, tồn tại trong quá trình kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn KTNN (nếu có).
1. KHKT của cuộc kiểm toán.
2. Nhật ký làm việc của KTV.
3. KHKT chi tiết của các Tổ kiểm toán; Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu.
4. Báo cáo tiến độ kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
5. Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực.
6. Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán (báo cáo tháng và báo cáo của cuộc kiểm toán) của KTNN chuyên ngành, khu vực.
7. Các dự thảo BCKT của cuộc kiểm toán.
8. Các tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung trao đổi của Vụ Chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán với KTNN chuyên ngành, khu vực về những vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán được giám sát.
9. Các hồ sơ, tài liệu khác phải gửi Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Tổng KTNN.
Tiểu Mục 3. KIỂM SOÁT VIỆC TỔ CHỨC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN TRƯỞNG
Điều 27. Mục đích kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
Mục đích kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng nhằm đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách, quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng; đánh giá tính khả thi, sự phù hợp và những bất cập của các chính sách, quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán trong hoạt động thực tiễn để đề xuất hoàn thiện.
Điều 28. Phạm vi kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
Phạm vi kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng gồm các hoạt động triển khai các chính sách, các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đơn vị; việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán theo chức năng, nhiệm vụ, theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN.
Điều 29. Nội dung kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
1. Việc phổ biến, triển khai, hướng dẫn thực hiện các chính sách, các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đơn vị.
2. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực.
3. Việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán theo quy trình kiểm toán, Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN.
4. Thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì thực hiện.
5. Kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm soát của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, chất lượng thẩm định của các cá nhân, tổ chức giúp việc Kiểm toán trưởng trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán, chất lượng xét duyệt KHKT và BCKT của cuộc kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
6. Việc phối hợp với Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong thực hiện kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN và việc tổ chức xử lý, giải quyết các ý kiến kiểm soát trong các báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán.
7. Đánh giá chất lượng báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực.
1. Xây dựng, ban hành Kế hoạch kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
a) Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán căn cứ kế hoạch kiểm toán năm xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng trong kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm trình Tổng KTNN.
b) Tổng KTNN ký ban hành kế hoạch kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng trong kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm của KTNN.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng được phê duyệt.
a) Căn cứ Kế hoạch kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng trong kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm được phê duyệt, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán giao nhiệm vụ kiểm soát cho các phòng chuyên môn.
b) Các phòng chuyên môn căn cứ nhiệm vụ được giao, dự thảo Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, báo cáo Vụ trưởng để trình Tổng KTNN (Mẫu số 08 - Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
c) Tổng KTNN ký ban hành Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán.
d) Gửi Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán cho KTNN chuyên ngành, khu vực.
đ) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán thu thập thông tin về tình hình tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng, xây dựng kế hoạch kiểm soát chi tiết, trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xem xét, phê duyệt; gửi KTNN chuyên ngành, khu vực được kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng (Mẫu số 03 - Kế hoạch kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
3. Thực hiện kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
a) Trước khi thực hiện kiểm soát, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán làm việc với Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành, khu vực để thông báo Quyết định thành lập tổ kiểm soát, kế hoạch kiểm soát chi tiết.
b) Căn cứ kế hoạch kiểm soát chi tiết, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán tiến hành kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng. Quá trình thực hiện kiểm soát phải thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp với Phòng Tổng hợp, các Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực, Trưởng các Đoàn KTNN liên quan đến việc kiểm soát để xử lý khó khăn, vướng mắc và thực hiện kiểm soát; trường hợp cần thiết thì lập phiếu trao đổi trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán ký gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đề nghị chỉ đạo các bộ phận liên quan phối hợp với Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán. Nếu phải Điều chỉnh kế hoạch kiểm soát chi tiết, Tổ trưởng Tổ kiểm soát báo cáo Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để xem xét quyết định.
c) Trưởng các Đoàn KTNN, Phòng Tổng hợp, các Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán KTNN chuyên ngành, khu vực cung cấp hồ sơ kiểm toán, hồ sơ kiểm soát liên quan đến các nội dung kiểm soát để Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện kiểm soát.
d) Các nội dung và kết quả làm việc của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được lập thành biên bản, ký xác nhận với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc kiểm soát chất lượng kiểm toán (Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Phòng Tổng hợp, các Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực).
đ) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán có thể thu thập thông tin phản ánh từ đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến nội dung kiểm soát. Trường hợp cần thiết, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đề xuất với Vụ trưởng xem xét, trình lãnh đạo KTNN phê duyệt nội dung, chương trình làm việc với đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
4. Lập báo cáo kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
a) Tổ kiểm soát chất lượng lập báo cáo kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng sau khi kết thúc kiểm soát theo kế hoạch được duyệt (Mẫu số 03a - Báo cáo kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
b) Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán gửi dự thảo báo cáo kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng để lấy ý kiến của KTNN chuyên ngành, khu vực bằng văn bản trong thời gian 10 ngày.
c) Tổ kiểm soát chất lượng hoàn thiện báo cáo kiểm soát trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để xin ý kiến chỉ đạo của Phó Tổng KTNN phụ trách Vụ trước khi ký phát hành báo cáo kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
Tài liệu cung cấp cho Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để thực hiện kiểm soát theo tiến độ trong kế hoạch kiểm soát và phù hợp với tiến độ của các cuộc kiểm toán theo KHKT của cuộc kiểm toán và KHKT chi tiết được duyệt, cụ thể:
1. Các văn bản chỉ đạo, Điều hành hoạt động kiểm toán và hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
2. Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực và kế hoạch kiểm soát chi tiết thuộc thời kỳ kiểm soát.
3. KHKT của các cuộc kiểm toán; các báo cáo tiến độ; các báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị; các BCKT thuộc thời kỳ được kiểm soát.
4. Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung trao đổi của Vụ Chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán với KTNN chuyên ngành, khu vực trong quá trình kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
5. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực thuộc thời kỳ được kiểm soát (chi tiết theo danh Mục hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực tại Điều 88 của Quy chế này phù hợp, tương ứng với thời Điểm thực hiện kiểm soát).
6. Hồ sơ kiểm toán của các đoàn kiểm toán thuộc thời kỳ được kiểm soát (Phụ lục 02 - Danh Mục hồ sơ, tài liệu cung cấp để kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán) phù hợp, tương ứng với thời Điểm kiểm soát.
Tiểu Mục 4. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 32. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN thể hiện sự hiện diện của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN trong các cuộc kiểm toán để kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ chính sách, chế độ kiểm toán; phát hiện các hạn chế, sai phạm trong tác nghiệp kiểm toán để hướng dẫn, xử lý kịp thời phù hợp; đảm bảo các kết luận, kiến nghị trong BCKT có đầy đủ căn cứ và bằng chứng kiểm toán thích hợp; đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách, quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn KTNN.
Điều 33. Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN được thực hiện đối với các giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập và gửi BCKT của các cuộc kiểm toán được kiểm soát trực tiếp đối với Đoàn KTNN thuộc kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán hàng năm do Tổng KTNN phê duyệt. Phạm vi kiểm soát được xác định cụ thể trong kế hoạch của từng cuộc kiểm soát dựa trên việc đánh giá rủi ro kiểm toán của đơn vị được kiểm toán và rủi ro kiểm soát của Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN và Tổ trưởng Tổ kiểm toán. Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán chỉ lựa chọn một số tổ kiểm toán được đánh giá là có rủi ro kiểm toán và rủi ro kiểm soát chất lượng kiểm toán cao để kiểm soát; các tổ kiểm toán còn lại do Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực kiểm soát, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán chỉ thực hiện giám sát hoạt động kiểm toán theo các quy định tại Tiểu Mục 2, Mục 1, Chương III của Quy chế này; trường hợp trong quá trình giám sát có nội dung cần làm rõ sẽ trao đổi và đề nghị KTNN chuyên ngành, khu vực (qua Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực) cung cấp thêm thông tin để tránh chồng chéo trong hoạt động kiểm soát.
Điều 34. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
1. Kiểm soát giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Nội dung kiểm soát giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
2. Kiểm soát giai đoạn thực hiện kiểm toán
Nội dung kiểm soát giai đoạn thực hiện kiểm toán tại các tổ kiểm toán được lựa chọn kiểm soát trực tiếp theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này (trừ Khoản 6); các tổ kiểm toán không lựa chọn kiểm soát trực tiếp thực hiện giám sát hoạt động kiểm toán theo các quy định tại Tiểu Mục 2, Mục 1, Chương III của Quy chế này; trường hợp trong quá trình giám sát có nội dung cần làm rõ sẽ trao đổi và đề nghị KTNN chuyên ngành, khu vực (qua Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực) cung cấp thêm thông tin.
3. Kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn KTNN, nội dung kiểm soát gồm:
a) Việc phổ biến, triển khai, hướng dẫn thực hiện các chính sách, các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn KTNN của Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN.
b) Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực.
c) Việc thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán.
d) Việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán và tự kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTV trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán theo các quy trình kiểm toán, Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN.
đ) Kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm soát của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, chất lượng thẩm định của các cá nhân, tổ chức giúp việc Kiểm toán trưởng trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán; chất lượng tổ chức xét duyệt KHKT và BCKT của cuộc kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
e) Đánh giá chất lượng báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực.
4. Kiểm soát giai đoạn lập và gửi BCKT
Nội dung kiểm soát giai đoạn lập và gửi BCKT thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Quy chế này.
Điều 35. Trình tự và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
a) Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán căn cứ KHKT năm, xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN trong kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm trình Tổng KTNN.
b) Tổng KTNN ký ban hành Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN trong kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm.
2. Tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
a) Căn cứ Kế hoạch kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN trong kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm được phê duyệt, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán giao nhiệm vụ kiểm soát cho các phòng chuyên môn.
b) Các phòng chuyên môn căn cứ nhiệm vụ được giao và Quyết định kiểm toán, dự thảo Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, báo cáo Vụ trưởng để trình Tổng KTNN (Mẫu số 08 - Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
c) Tổng KTNN ký ban hành Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN.
d) Gửi Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán cho KTNN chuyên ngành, khu vực, Đoàn KTNN.
đ) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng kế hoạch kiểm soát chi tiết, trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xem xét, phê duyệt trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày ký Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán; kế hoạch kiểm soát chi tiết phải nêu rõ các tổ kiểm toán được kiểm soát trực tiếp và các tổ kiểm toán thực hiện giám sát theo Tiểu Mục 2, Mục 1, Chương III của Quy chế này (Mẫu số 04 - Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
e) Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán ký phê duyệt kế hoạch kiểm soát chi tiết.
3. Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
a) Trước khi thực hiện kiểm soát, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán làm việc với Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành, khu vực chủ trì cuộc kiểm toán được kiểm soát trực tiếp đối với Đoàn KTNN để thông báo Quyết định thành lập tổ kiểm soát, kế hoạch kiểm soát chi tiết và thống nhất địa Điểm thực hiện kiểm soát với KTNN chuyên ngành, khu vực và Đoàn KTNN được kiểm soát trực tiếp.
b) Căn cứ kế hoạch kiểm soát chi tiết, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán tiến hành kiểm soát các giai đoạn của cuộc kiểm toán và việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm soát phải thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp với Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực, Trưởng Đoàn KTNN để xử lý khó khăn, vướng mắc và thực hiện kiểm soát; trường hợp cần thiết thì lập phiếu trao đổi trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán ký gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để đề nghị sửa chữa, khắc phục những hạn chế, thiếu sót phát hiện trong quá trình kiểm soát hoặc đề nghị chỉ đạo các bộ phận liên quan phối hợp với Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán làm rõ các nội dung kiểm soát theo kế hoạch kiểm soát được duyệt. Nếu phải Điều chỉnh kế hoạch kiểm soát chi tiết, Tổ trưởng Tổ kiểm soát báo cáo Vụ trưởng xem xét quyết định.
c) Trưởng Đoàn KTNN cung cấp hồ sơ, tài liệu của Đoàn KTNN (Phụ lục 02 - Danh Mục hồ sơ, tài liệu cung cấp để kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán) phù hợp với kế hoạch kiểm soát và tiến độ thực hiện kiểm toán được phê duyệt trong KHKT của cuộc kiểm toán và KHKT chi tiết của Tổ kiểm toán cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để thực hiện kiểm soát. Chỉ đạo Tổ trưởng Tổ kiểm toán được lựa chọn kiểm soát trực tiếp gửi dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán trước khi thông báo với đơn vị được kiểm toán và biên bản kiểm toán phát hành cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát.
d) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực cung cấp hồ sơ kiểm soát và hồ sơ tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát.
đ) Trưởng Đoàn KTNN gửi dự thảo BCKT cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán cùng thời Điểm nộp cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt; đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán gửi dự thảo BCKT đã chỉnh sửa theo ý kiến xét duyệt của Kiểm toán trưởng trước khi KTNN tổ chức xét duyệt dự thảo BCKT tối thiểu là 07 ngày làm việc cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát.
e) Các nội dung và kết quả làm việc của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được lập thành biên bản, ký xác nhận với Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
g) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán có thể thu thập thông tin phản ánh từ đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến nội dung kiểm soát. Trường hợp cần thiết, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đề xuất với Vụ trưởng xem xét, trình Tổng KTNN phê duyệt nội dung, chương trình làm việc với đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan để thu thập thông tin.
4. Lập báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
a) Kết thúc kiểm soát theo kế hoạch kiểm soát được duyệt, Tổ trưởng Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán lập dự thảo báo cáo kiểm soát trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán (Mẫu số 04a - Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
b) Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán ký ban hành báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán gửi Lãnh đạo KTNN làm căn cứ xét duyệt dự thảo BCKT và chỉ đạo thực hiện các giải pháp để khắc phục những hạn chế, tồn tại trong quá trình kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn KTNN (nếu có).
Tài liệu cung cấp cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN theo tiến độ trong kế hoạch kiểm soát và phù hợp với tiến độ của các cuộc kiểm toán theo KHKT của cuộc kiểm toán và KHKT chi tiết được duyệt, cụ thể:
1. Hồ sơ tài liệu của Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán được lựa chọn để kiểm soát theo kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp được phê duyệt (Phụ lục 02 - Danh Mục hồ sơ, tài liệu cung cấp để kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán) phù hợp, tương ứng với kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp.
2. Dự thảo BCKT trước và sau khi Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt.
3. Hồ sơ và kết quả kiểm soát của KTNN chuyên ngành, khu vực đối với Đoàn KTNN.
4. Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung trao đổi của Vụ Chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán với KTNN chuyên ngành, khu vực trong quá trình kiểm soát.
5. Các hồ sơ kiểm toán không lựa chọn kiểm soát trực tiếp nhưng phát sinh những vấn đề nổi cộm, cần thiết phải làm rõ.
6. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán, Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán KTNN chuyên ngành, khu vực (báo cáo tháng và báo cáo kiểm soát đối với cuộc kiểm toán).
Tiểu Mục 5. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐỘT XUẤT
Điều 37. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
Kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp:
1. Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và thành viên Đoàn KTNN có dấu hiệu hoặc biểu hiện sai sót, sai phạm, hạn chế có thể gây hậu quả trong hoạt động kiểm toán hoặc ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán.
2. Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và thành viên Đoàn KTNN có dấu hiệu vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của KTNN làm ảnh hưởng đến uy tín của KTNN.
Điều 38. Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất do Tổng KTNN phê duyệt trong Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất.
Điều 39. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất theo Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất do Tổng KTNN phê duyệt.
Điều 40. Trình tự và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
1. Quyết định kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
a) Trong quá trình giám sát hoạt động của Đoàn KTNN, khi phát hiện các dấu hiệu sai phạm, sai sót cần phải ngăn ngừa hoặc xử lý ngay trong quá trình kiểm toán hoặc theo chỉ đạo của Tổng KTNN, chỉ đạo của các Phó Tổng KTNN sau khi được sự đồng ý của Tổng KTNN, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán trình Tổng KTNN phương án kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất; phương án kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất phải nêu rõ lý do, nội dung, phạm vi kiểm soát đột xuất.
b) Căn cứ phương án kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất do Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán trình, Tổng KTNN quyết định kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất và thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán.
c) Căn cứ Quyết định kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất của Tổng KTNN, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán trình Tổng KTNN phê duyệt (Mẫu số 05 - Kế hoạch kiểm soát đột xuất kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
d) Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán công bố Quyết định và Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất cho KTNN chuyên ngành, khu vực, Đoàn KTNN và đơn vị được kiểm toán.
2. Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
a) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất thực hiện việc thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất từ KTNN chuyên ngành, khu vực, Đoàn KTNN, đơn vị được kiểm toán, tổ chức, cá nhân khác có liên quan và áp dụng các phương pháp kiểm soát phù hợp để thực hiện kiểm soát.
b) Kết thúc kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán lập biên bản kiểm soát ghi lại kết quả kiểm soát theo các nội dung kiểm soát đột xuất.
3. Lập báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
Căn cứ biên bản kiểm soát và các hồ sơ tài liệu liên quan, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất lập dự thảo báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm soát đột xuất trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để báo cáo Tổng KTNN trước khi ký phát hành (Mẫu số 05a - Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
Điều 41. Tài liệu cung cấp để kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
1. Nhật ký làm việc của KTV.
2. KHKT chi tiết.
3. Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu với các đối tượng có liên quan đến hoạt động kiểm toán (nếu có).
4. Báo cáo tiến độ kiểm toán.
5. Các báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán (báo cáo tháng và báo cáo đối với cuộc kiểm toán).
6. Hồ sơ, tài liệu của Đoàn KTNN (hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm soát), của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất.
Tiểu Mục 6. KIỂM TRA HỒ SƠ SAU KHI PHÁT HÀNH BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Điều 42. Mục đích kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành BCKT
Việc kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành BCKT nhằm đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách và chế độ kiểm toán, các chính sách và quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN và của KTNN chuyên ngành, khu vực; trên cơ sở đó, kiến nghị các KTNN chuyên ngành, khu vực rút kinh nghiệm đối với những hạn chế, sai phạm, đồng thời kiến nghị Tổng KTNN hoàn thiện các chính sách, chế độ và các quy định liên quan đến hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN.
Điều 43. Phạm vi kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành BCKT
Phạm vi kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành BCKT là các giai đoạn của cuộc kiểm toán thuộc danh Mục kiểm tra hồ sơ theo kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm của KTNN.
Điều 44. Nội dung kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành BCKT
1. Giai đoạn chuẩn bị của cuộc kiểm toán
Nội dung kiểm tra hồ sơ kiểm toán ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
2. Thực hiện kiểm toán
Nội dung kiểm tra hồ sơ kiểm toán ở giai đoạn thực hiện kiểm toán theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
3. Lập và gửi BCKT
Nội dung kiểm tra hồ sơ kiểm toán ở giai đoạn lập và gửi BCKT theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
4. Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán
Căn cứ hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm soát, kiểm tra, đánh giá việc tổ chức kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán theo các quy định của KTNN.
Điều 45. Trình tự và thủ tục kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành BCKT
1. Lập và phê duyệt kế hoạch kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành BCKT
a) Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán căn cứ KHKT năm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán lập kế hoạch kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành BCKT trong kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm trình Tổng KTNN.
b) Tổng KTNN phê duyệt và ban hành Kế hoạch kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành BCKT trong kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm của KTNN.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra hồ sơ
a) Căn cứ Kế hoạch kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành BCKT trong kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm được phê duyệt, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán giao nhiệm vụ kiểm soát cho các phòng chuyên môn.
b) Các phòng chuyên môn căn cứ nhiệm vụ được giao, dự thảo Quyết định thành lập Tổ kiểm tra hồ sơ kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành BCKT, báo cáo Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để trình Tổng KTNN phê duyệt (Quyết định thành lập Tổ kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành báo cáo kiểm toán theo Mẫu số 08 kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
c) Tổng KTNN ký ban hành Quyết định thành lập Tổ kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành BCKT.
d) Tổ kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành BCKT xây dựng kế hoạch kiểm tra hồ sơ, trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xem xét, phê duyệt; gửi KTNN chuyên ngành, khu vực được kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành BCKT cùng với Quyết định thành lập tổ kiểm tra hồ sơ; kế hoạch kiểm tra hồ sơ ghi rõ địa Điểm kiểm tra theo sự thống nhất giữa Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán với KTNN chuyên ngành, khu vực (Mẫu số 06 - Kế hoạch kiểm tra hồ sơ kiểm toán sau khi phát hành báo cáo kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
3. Thực hiện kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành BCKT
a) Trước khi thực hiện kiểm tra hồ sơ, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán trao đổi với Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành, khu vực chủ trì cuộc kiểm toán được kiểm tra hồ sơ để thông báo Quyết định thành lập Tổ kiểm tra hồ sơ, kế hoạch kiểm tra hồ sơ và đề nghị KTNN chuyên ngành, khu vực chuẩn bị hồ sơ làm việc với Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán trường hợp kiểm tra hồ sơ tại trụ sở KTNN chuyên ngành, khu vực; gửi hồ sơ kiểm toán về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán chậm nhất 15 ngày tính từ ngày phát hành BCKT để kiểm tra hồ sơ trường hợp kiểm tra hồ sơ tại trụ sở KTNN.
b) Căn cứ kế hoạch kiểm tra hồ sơ, Tổ kiểm tra hồ sơ thực hiện kiểm tra hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm soát của cuộc kiểm toán theo các nội dung quy định tại Điều 44 của Quy chế này. Quá trình thực hiện kiểm soát phải thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp với Phòng Tổng hợp, các Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực, Trưởng Đoàn KTNN liên quan đến việc kiểm tra hồ sơ để xử lý khó khăn, vướng mắc và thực hiện kiểm tra; trường hợp cần thiết thì lập phiếu trao đổi trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán ký gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để đề nghị chỉ đạo các bộ phận liên quan phối hợp với Tổ kiểm tra hồ sơ của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán. Nếu phải Điều chỉnh kế hoạch kiểm tra, Tổ trưởng Tổ kiểm tra báo cáo Vụ trưởng xem xét quyết định.
c) Trưởng Đoàn KTNN, Phòng Tổng hợp, các Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán KTNN chuyên ngành, khu vực cung cấp hồ sơ kiểm toán, hồ sơ kiểm soát liên quan để Tổ kiểm tra thực hiện kiểm tra hồ sơ.
d) Các nội dung và kết quả làm việc của Tổ kiểm tra hồ sơ phải được lập thành biên bản, ký xác nhận với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc kiểm tra hồ sơ (Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Phòng Tổng hợp, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán).
đ) Kết thúc kiểm tra, Tổ trưởng Tổ kiểm tra hồ sơ lập dự thảo Báo cáo kết quả kiểm tra hồ sơ kiểm toán sau khi phát hành BCKT (Mẫu số 06a - Báo cáo kiểm tra hồ sơ kiểm toán sau khi phát hành BCKT kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán) trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán.
e) Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán gửi dự thảo báo cáo kiểm tra hồ sơ kiểm toán để lấy ý kiến của KTNN chuyên ngành, khu vực chủ trì cuộc kiểm toán bằng văn bản trong thời gian 10 ngày.
g) Tổ kiểm tra hồ sơ hoàn thiện báo cáo kiểm tra hồ sơ trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để gửi xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN (lãnh đạo KTNN được phân công chỉ đạo cuộc kiểm toán và đã ký thông báo kết quả kiểm toán của cuộc kiểm toán được kiểm tra hồ sơ).
h) Tổ kiểm tra hồ sơ hoàn thiện báo cáo kiểm tra hồ sơ theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Phó Tổng KTNN phụ trách Vụ trước khi ký phát hành.
Điều 46. Tài liệu cung cấp cho Tổ kiểm tra hồ sơ để kiểm tra hồ sơ
Tài liệu cung cấp để thực hiện kiểm tra hồ sơ bao gồm toàn bộ các tài liệu trong hồ sơ của cuộc kiểm toán được quy định trong danh Mục hồ sơ kiểm toán của KTNN và toàn bộ hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán quy định trong Quy chế này.
Tiểu Mục 7. CHUYỂN KẾT QUẢ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CHO THANH TRA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 47. Chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra Kiểm toán nhà nước
1. Kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán được chuyển cho Thanh tra KTNN trong các trường hợp:
a) Việc tổ chức, thực hiện cuộc kiểm toán có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng pháp luật của nhà nước và các quy định của KTNN đã được Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán phát hiện nhưng việc Điều tra, xử lý vượt quá thẩm quyền của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán.
b) Hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN có những hạn chế, sai sót nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc kiểm toán, có khả năng dẫn tới rủi ro kiểm toán cao đã được Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán phát hiện và kiến nghị nhưng Đoàn KTNN chưa tiếp thu và xử lý kịp thời.
c) Đoàn KTNN, thành viên Đoàn KTNN vi phạm các chuẩn mực nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp và các quy định về công chức, công vụ có ảnh hưởng xấu đến uy tín và vị thế của KTNN đã được Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán phát hiện.
d) Các trường hợp khác theo quy định của Tổng KTNN.
2. Trình tự, thủ tục chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra KTNN
a) Khi phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật, sai phạm và hạn chế qua hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán tập hợp các phát hiện kèm theo bằng chứng kiểm soát để báo cáo Tổng KTNN và đề xuất chuyển kết quả kiểm soát cho Thanh tra KTNN.
b) Tổng KTNN xem xét đề xuất của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và hồ sơ kiểm soát, quyết định chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra KTNN thực hiện thanh tra.
c) Căn cứ Quyết định chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra KTNN của Tổng KTNN, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán bàn giao toàn bộ kết quả phát hiện kèm theo bằng chứng kiểm soát và các tài liệu liên quan cho Thanh tra KTNN.
d) Thanh tra KTNN tiếp nhận kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán và tổ chức thanh tra theo Quy trình thanh tra của KTNN; Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy định của KTNN.
Điều 48. Ngoài Vụ Chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán, các cá nhân, tổ chức và Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế giúp Tổng KTNN thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo Luật KTNN và các quy định, quy chế hiện hành của KTNN.
Điều 49. Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế và các cá nhân, tổ chức giúp Tổng KTNN thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán có trách nhiệm phối hợp, tạo Điều kiện để Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán.
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN TRƯỞNG
Điều 50. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và các quy định của KTNN một cách thống nhất trong quá trình tổ chức, thực hiện các cuộc kiểm toán do KTNN chuyên ngành, khu vực thực hiện; phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, hạn chế trong tổ chức, thực hiện các cuộc kiểm toán; đảm bảo chất lượng BCKT và chất lượng, hiệu quả, hiệu lực hoạt động kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực.
Điều 51. Phạm vi, đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
1. Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng là các cuộc kiểm toán do KTNN chuyên ngành, khu vực thực hiện.
2. Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng là các hoạt động tổ chức và thực hiện tác nghiệp kiểm toán của Đoàn KTNN được quy định trong quy trình kiểm toán của KTNN, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN và BCKT của các cuộc kiểm toán do KTNN chuyên ngành, khu vực thực hiện.
Điều 52. Trách nhiệm, quyền hạn của Kiểm toán trưởng trong kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN về chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, chất lượng BCKT của các cuộc kiểm toán do đơn vị mình chủ trì thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị đúng với chủ trương, chính sách, các quy định của Tổng KTNN, ký và phát hành báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định tại Điểm d, Khoản 4, Điều 59 của Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
c) Trực tiếp thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán hoặc chỉ đạo Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực, các tổ chức, cá nhân giúp việc cho Kiểm toán trưởng thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
d) Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán trên giấy tờ làm việc, nhật ký công tác.
đ) Chịu trách nhiệm thực hiện và yêu cầu Đoàn KTNN, các tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị cung cấp báo cáo, thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải trình làm rõ các vấn đề liên quan theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân có thẩm trong kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Quy chế này.
e) Chỉ đạo gửi báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực của cuộc kiểm toán cho Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán cùng thời Điểm gửi Kiểm toán trưởng để tổ chức xét duyệt dự thảo BCKT; gửi báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán hàng tháng của KTNN chuyên ngành, khu vực cho Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán vào ngày 25 hàng tháng; gửi dự thảo BCKT của cuộc kiểm toán cho Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng trước khi KTNN tổ chức xét duyệt dự thảo BCKT tối thiểu là 07 ngày làm việc (Mẫu 4a - Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán hàng tháng và của cuộc kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
g) Tổ chức kiểm tra, đánh giá và chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán với các kết luận và kiến nghị kiểm toán trong BCKT.
h) Xử lý theo thẩm quyền ngay khi phát hiện các sai sót, hạn chế trong hoạt động kiểm toán; các hành vi vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN. Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý phải báo cáo ngay cho Lãnh đạo KTNN để xử lý theo quy định của KTNN.
i) Thực hiện và chỉ đạo đơn vị, Đoàn KTNN thực hiện các ý kiến kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN; chịu trách nhiệm về việc tổ chức thực hiện ý kiến kiểm soát chất lượng kiểm toán trong các báo cáo kiểm soát chất lượng của KTNN.
2. Quyền hạn
a) Phân công các Phó Kiểm toán trưởng thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán; Tổ chức các bộ phận giúp việc để thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp với các quy định của KTNN.
b) Phê duyệt kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán; quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp và quyết định kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất theo quy định tại Điều 59, Điều 60 của Quy chế này.
c) Yêu cầu các Đoàn KTNN, các Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn KTNN cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.
d) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán; báo cáo Tổng KTNN các vấn đề chưa thống nhất với các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
đ) Đề nghị các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin liên quan đến việc tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp của các thành viên Đoàn KTNN.
e) Thay thế công chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị mình khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy định của KTNN; kiến nghị với thủ trưởng đơn vị tham mưu, Tổng KTNN xử lý các vi phạm của các công chức thực hiện kiểm soát thuộc đơn vị tham mưu.
Điều 53. Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
1. Kiểm toán trưởng trực tiếp kiểm soát chất lượng kiểm toán
Kiểm toán trưởng trực tiếp soát xét, kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm toán, hồ sơ kiểm soát của các Đoàn KTNN hoặc kiểm tra, kiểm soát thông qua chế độ thông tin, báo cáo; kiểm tra định kỳ, đột xuất các Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán, thành viên Tổ kiểm toán; thông qua xét duyệt BCKT; thông qua trao đổi thông tin với đơn vị được kiểm toán.
2. Kiểm toán trưởng thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán thông qua các cá nhân và tổ chức giúp việc, gồm:
a) Phó Kiểm toán trưởng theo sự phân công, ủy quyền của Kiểm toán trưởng.
b) Phòng Tổng hợp và các cá nhân thuộc các phòng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực.
c) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực.
Mục 1. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA TỔ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và các quy định của KTNN trong quá trình tổ chức, thực hiện cuộc kiểm toán; phát hiện và kiến nghị xử lý kịp thời các sai phạm, hạn chế trong tổ chức, thực hiện kiểm toán; đảm bảo chất lượng BCKT và chất lượng, hiệu quả của cuộc kiểm toán.
1. Kiểm soát giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Nội dung kiểm soát giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
2. Kiểm soát giai đoạn thực hiện kiểm toán
Nội dung kiểm soát giai đoạn thực hiện kiểm toán theo quy định Điều 10 của Quy chế này.
3. Kiểm soát giai đoạn lập và gửi BCKT
Nội dung kiểm soát giai đoạn lập và gửi BCKT thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
1. Hoạt động tác nghiệp kiểm toán gồm các giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và gửi BCKT của các cuộc kiểm toán do KTNN chuyên ngành, khu vực thực hiện, phù hợp với hình thức kiểm soát.
2. Hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định của KTNN, phù hợp với hình thức kiểm soát.
Điều 57. Các hình thức kiểm soát
1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN.
2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất.
Điều 58. Trách nhiệm, quyền hạn của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Trách nhiệm của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
a) Chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán trong phạm vi nhiệm vụ của Tổ kiểm soát.
b) Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng về kết quả kiểm soát, chất lượng kiểm soát và chất lượng BCKT đã được kiểm soát trong phạm vi nhiệm vụ của Tổ kiểm soát.
c) Chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá sự đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán với các kết luận và kiến nghị kiểm toán.
d) Chịu trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đơn vị mình.
d) Lập kế hoạch kiểm soát chi tiết trình Kiểm toán trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát chi tiết được phê duyệt.
e) Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ, tài liệu làm việc.
g) Giải trình các vấn đề có liên quan đến hoạt động kiểm soát của Tổ kiểm soát theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
h) Kịp thời báo cáo Kiểm toán trưởng ngay khi phát hiện các sai sót, hạn chế nghiêm trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng kiểm toán; các hành vi vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN.
2. Quyền hạn của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
a) Yêu cầu Trưởng Đoàn KTNN, các Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn KTNN, tổ chức và cá nhân liên quan trong đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.
b) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp với Đoàn KTNN của KTNN chuyên ngành, khu vực được quyền tham dự hội nghị công bố quyết định kiểm toán, thông qua biên bản kiểm toán, thông qua BCKT với các đơn vị được lựa chọn kiểm toán trong cuộc kiểm toán theo quyết định của Kiểm toán trưởng.
c) Đề nghị Kiểm toán trưởng chỉ đạo các đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện các ý kiến kiểm soát của Tổ kiểm soát nêu trong báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán.
d) Kiến nghị Kiểm toán trưởng xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của KTNN đối với các thành viên Đoàn KTNN.
đ) Đề nghị Kiểm toán trưởng làm rõ lý do thay đổi kết quả, ý kiến kiểm soát của Tổ kiểm soát trong báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán.
e) Tổ trưởng Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán có quyền đề nghị Kiểm toán trưởng đình chỉ và xử lý theo thẩm quyền đối với các thành viên Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán vi phạm Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN.
g) Thành viên Tổ kiểm soát chất lượng có quyền yêu cầu Tổ trưởng Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán làm rõ lý do thay đổi kết quả, ý kiến kiểm soát của mình trong báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Điều 59. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
1. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp: Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp thể hiện sự hiện diện của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng đối với các cuộc kiểm toán để kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ chính sách, chế độ kiểm toán và chính sách, chế độ kiểm soát chất lượng kiểm toán; phát hiện các hạn chế, sai phạm trong tác nghiệp kiểm toán để hướng dẫn, xử lý kịp thời; đảm bảo các kết luận, kiến nghị trong BCKT có đầy đủ căn cứ và bằng chứng kiểm toán thích hợp.
2. Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán: Kiểm soát đối với 3 giai đoạn (chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập và gửi BCKT) của tất cả các cuộc kiểm toán do KTNN chuyên ngành, khu vực thực hiện. Riêng đối với các cuộc kiểm toán do Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán kiểm soát trực tiếp thì chỉ phải kiểm soát các nội dung, các tổ kiểm toán mà Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán không lập kế hoạch và thực hiện kiểm soát để tránh chồng chéo trong hoạt động kiểm soát.
3. Nội dung kiểm soát chất lượng thực hiện kiểm toán
a) Kiểm soát giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Nội dung kiểm soát giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thực hiện theo quy định Điều 9 của Quy chế này.
b) Kiểm soát giai đoạn thực hiện kiểm toán
Nội dung kiểm soát giai đoạn thực hiện kiểm toán theo quy định tại các Điều 10 của Quy chế này.
c) Kiểm soát giai đoạn lập và gửi BCKT
Nội dung kiểm soát giai đoạn lập và gửi BCKT thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
4. Trình tự và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp
a) Thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực
Trước khi khảo sát thu thập thông tin để lập KHKT của cuộc kiểm toán, Phòng Tổng hợp dự kiến nhân sự của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trình Kiểm toán trưởng ban hành Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán ngay từ giai đoạn chuẩn bị kiểm toán; Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán gửi cho Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán ngay khi ký ban hành (Mẫu số 08 - Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
b) Thực hiện kiểm soát chất lượng KHKT của cuộc kiểm toán, BCKT
(1) Thẩm định đề cương khảo sát, lập báo cáo thẩm định trình Kiểm toán trưởng làm căn cứ phê duyệt đề cương khảo sát.
(2) Thẩm định báo cáo khảo sát, dự thảo KHKT của cuộc kiểm toán, dự thảo BCKT và lập báo cáo thẩm định trình Kiểm toán trưởng làm căn cứ xét duyệt KHKT của cuộc kiểm toán, BCKT.
(3) Soát xét việc bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện KHKT của cuộc kiểm toán, BCKT theo kết luận của Kiểm toán trưởng trước khi trình Tổng KTNN.
(4) Soát xét việc bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện KHKT của cuộc kiểm toán, BCKT theo kết luận của Tổng KTNN tại cuộc họp xét duyệt KHKT của cuộc kiểm toán, BCKT.
(5) Soát xét việc bổ sung, chỉnh sửa hoàn thiện BCKT trên cơ sở ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán và kết luận của Tổng KTNN cho đến khi BCKT được phát hành.
c. Kiểm soát việc thực hiện kiểm toán
(1) Xây dựng và ban hành Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán: Căn cứ Quyết định kiểm toán và KHKT của cuộc kiểm toán, Tổ kiểm soát xây dựng Kế hoạch kiểm soát chi tiết trình Kiểm toán trưởng phê duyệt và gửi Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán; kế hoạch kiểm soát chi tiết phải ghi rõ Tổ kiểm toán được kiểm soát toàn bộ hồ sơ kiểm toán của Tổ kiểm toán gửi về KTNN chuyên ngành, khu vực cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán và Tổ kiểm toán được kiểm soát tại Tổ kiểm toán trong quá trình kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán (Mẫu số 04 - Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
(2) Thực hiện kiểm soát: (i) Căn cứ kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán và hoạt động của Đoàn KTNN, Tổ kiểm soát áp dụng phương pháp kiểm soát phù hợp để thực hiện kiểm soát thường xuyên trong suốt quá trình kiểm toán; (ii) Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các tổ kiểm toán được thực hiện theo 2 cách: Thứ nhất là kiểm soát toàn bộ hồ sơ của Tổ kiểm toán gửi về KTNN chuyên ngành, khu vực, theo đó chậm nhất sau 07 ngày, kể từ ngày Tổ kiểm toán kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán (đơn vị có tên trong Quyết định kiểm toán), Tổ trưởng Tổ kiểm toán cung cấp toàn bộ hồ sơ kiểm toán của Tổ kiểm toán cho Tổ kiểm soát, trường hợp biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán chưa phát hành thì sẽ gửi sau cho Tổ kiểm soát ngay khi phát hành biên bản kiểm toán của tổ kiểm toán; thứ hai là kiểm soát trực tiếp tại Tổ kiểm toán theo đó Tổ kiểm soát sẽ kiểm soát trực tiếp tại Tổ kiểm toán khi Tổ kiểm toán đang tiến hành kiểm toán tại đơn vị theo các nội dung trong kế hoạch kiểm soát được duyệt; (iii) Trong quá trình kiểm soát, khi cần thiết phải làm việc trực tiếp với Trưởng Đoàn KTNN; Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn KTNN không thuộc các Tổ kiểm toán được kiểm soát trực tiếp tại Tổ kiểm toán nhằm làm rõ về nội dung kiểm soát, Tổ trưởng Tổ kiểm soát báo cáo đề xuất với Kiểm toán trưởng xem xét, phê duyệt; (iv) Nội dung và kết quả làm việc trực tiếp với Trưởng Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn KTNN được lập thành biên bản.
d) Lập báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán: (i) Tổ kiểm soát trình Kiểm toán trưởng ký báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán tháng của cuộc kiểm toán, trình Lãnh đạo KTNN phụ trách và gửi Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán vào ngày 25 hàng tháng; (ii) Báo cáo kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán lập và trình Kiểm toán trưởng trước khi Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt dự thảo BCKT, đồng thời được Kiểm toán trưởng ký trình Lãnh đạo KTNN phụ trách và gửi Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán; (iii) Báo cáo kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán là cơ sở để Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt dự thảo BCKT.
đ) Thẩm định kết luận, kiến nghị kiểm toán đối với đơn vị được kiểm toán của Tổ kiểm toán trước khi phát hành, công bố chính thức.
5. Tài liệu cung cấp cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp (Phụ lục 02 - Danh Mục hồ sơ, tài liệu cung cấp để kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
Điều 60. Kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
1. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp các trường hợp:
a) Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và thành viên Đoàn KTNN có dấu hiệu hoặc biểu hiện sai sót, sai phạm, hạn chế có thể gây hậu quả trong hoạt động kiểm toán hoặc ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán.
b) Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và thành viên Đoàn KTNN vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của KTNN làm ảnh đến uy tín của KTNN.
2. Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất do Kiểm toán trưởng phê duyệt trong Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất.
3. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất theo Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất được Kiểm toán trưởng phê duyệt.
4. Trình tự và thủ tục kiểm soát đột xuất
a) Quyết định kiểm toán đột xuất
(1) Trong quá trình kiểm soát trực tiếp các Đoàn KTNN, khi phát hiện các dấu hiệu sai phạm, sai sót cần phải ngăn ngừa hoặc xử lý ngay trong quá trình kiểm toán hoặc theo chỉ đạo của Kiểm toán trưởng, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trình Kiểm toán trưởng phương án kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất; phương án kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất phải nêu rõ lý do, nội dung, phạm vi kiểm soát đột xuất.
(2) Căn cứ phương án kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất do Tổ kiểm soát chất lượng của Đoàn KTNN được kiểm soát trực tiếp trình, Kiểm toán trưởng Quyết định kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất, thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất và gửi cho Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán ngay khi ký ban hành (Mẫu số 08 - Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
(3) Căn cứ Quyết định kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán trình Kiểm toán trưởng phê duyệt và gửi cho Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán (Mẫu số 05 - Kế hoạch kiểm soát đột xuất kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
(4) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất công bố Quyết định và Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất cho Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.
b) Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
(1) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất thực hiện việc thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất từ Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán, đơn vị được kiểm toán, tổ chức, cá nhân khác có liên quan và áp dụng các phương pháp kiểm soát phù hợp để thực hiện kiểm soát.
(2) Kết thúc kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán lập biên bản kiểm soát theo các nội dung kiểm soát đột xuất.
c) Lập báo cáo kiểm soát
Căn cứ biên bản kiểm soát và các hồ sơ tài liệu liên quan, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất lập báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm soát đột xuất báo cáo Kiểm toán trưởng để có giải pháp đảm bảo chất lượng kiểm toán và xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm của KTV, Tổ kiểm toán, Đoàn KTNN (Mẫu số 05a - Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
5. Tài liệu cung cấp để thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
a) Nhật ký làm việc của KTV.
b) KHKT chi tiết.
c) Báo cáo tiến độ kiểm toán.
d) Hồ sơ, tài liệu của Đoàn KTNN, của Tổ kiểm toán (hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm soát), của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất.
Mục 2. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA CÁC CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC KHÁC GIÚP VIỆC CHO KIỂM TOÁN TRƯỞNG
Điều 61. Ngoài Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Tổ Kiểm soát chất lượng kiểm toán, các cá nhân và tổ chức giúp Kiểm toán trưởng thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo các quy định, quy chế hiện hành của KTNN.
Điều 62. Các cá nhân và tổ chức giúp Kiểm toán trưởng thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán có trách nhiệm phối hợp, tạo Điều kiện để Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán.
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 63. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN nhằm đảm bảo việc tổ chức thực hiện KHKT của cuộc kiểm toán và các tác nghiệp kiểm toán tuân thủ pháp luật, tuân thủ các chính sách, chế độ kiểm toán, các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán; phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm, hạn chế tồn tại trong hoạt động tác nghiệp kiểm toán; đảm bảo chất lượng kiểm toán và chất lượng BCKT.
Điều 64. Phạm vi và đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN
1. Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán là các hoạt động tác nghiệp của Đoàn KTNN trong giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn lập và gửi BCKT.
2. Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN là hoạt động tổ chức, thực hiện tác nghiệp kiểm toán của Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và các thành viên của Đoàn KTNN.
Điều 65. Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN, gồm:
1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Trưởng Đoàn KTNN.
2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTV.
Mục 1. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 66. Mục đích kiểm soát của Trưởng Đoàn KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Trưởng Đoàn KTNN nhằm đảm bảo thành viên Đoàn KTNN tuân thủ Luật KTNN, các chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán, Qui chế Tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN và các quy định có liên quan đến hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán; đảm bảo chất lượng của biên bản kiểm toán, BCKT và chất lượng của cuộc kiểm toán.
Điều 67. Nội dung kiểm soát của Trưởng Đoàn KTNN
1. Kiểm tra, phê duyệt KHKT chi tiết và KHKT chi tiết Điều chỉnh (nếu có) của Tổ kiểm toán: thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Quy chế này.
2. Thực hiện kiểm soát các nội dung theo quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, Điều 10; Khoản 1 và 2, Điều 11; Khoản 3, Điều 12 của Quy chế này.
3. Kiểm tra, xét duyệt các biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 10 của Quy chế này.
4. Kiểm tra, soát xét việc lập và gửi BCKT đối với những nội dung liên quan đến trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán trong lập và gửi BCKT theo quy định của Luật KTNN và của KTNN.
Điều 68. Phạm vi kiểm soát của Trưởng Đoàn KTNN
Phạm vi kiểm soát của Trưởng Đoàn KTNN là các hoạt động tổ chức, thực hiện KHKT của cuộc kiểm toán và lập, gửi BCKT.
Điều 69. Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng Đoàn KTNN
1. Trách nhiệm
a) Tổ chức hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN; chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng, trước Tổng KTNN về kết quả kiểm soát, chất lượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN.
b) Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ làm việc, nhật ký công tác.
c) Chịu trách nhiệm về chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN, chất lượng BCKT, biên bản kiểm toán và việc tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp của các thành viên Đoàn KTNN.
d) Chịu trách nhiệm thực hiện và yêu cầu các Tổ trưởng Tổ kiểm toán, các thành viên Đoàn KTNN cung cấp các loại báo cáo theo quy định của Quy chế này và quy định khác của KTNN, của KTNN chuyên ngành, khu vực, các thông tin, tài liệu, hồ sơ và giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán; ký biên bản làm việc với đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
đ) Xử lý theo thẩm quyền ngay khi phát hiện các sai sót, hạn chế trong hoạt động kiểm toán; các hành vi vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN. Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý phải báo cáo ngay cho Kiểm toán trưởng, Lãnh đạo KTNN để xử lý theo quy định của KTNN.
e) Tổ chức khắc phục, xử lý những hạn chế, bất cập theo các ý kiến kiểm soát của Kiểm toán trưởng và của KTNN.
g) Chỉ đạo thu thập, quản lý bằng chứng kiểm toán và chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán với các kết luận và kiến nghị kiểm toán.
h) Đối với các cuộc kiểm toán thuộc kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm của Vụ Chế độ và kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định tại Quy chế này, Trưởng Đoàn KTNN có trách nhiệm:
(1) Chỉ đạo Tổ kiểm toán gửi dự thảo biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán được kiểm soát trực tiếp theo kế hoạch kiểm soát trực tiếp đối với Đoàn KTNN của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Vụ trước khi tổ chức thông qua tại đơn vị được kiểm toán và Biên bản kiểm toán phát hành sau khi thông qua đơn vị được kiểm toán.
(2) Gửi Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán dự thảo BCKT đối với cuộc kiểm toán được Vụ kiểm soát trực tiếp đồng thời khi gửi Kiểm toán trưởng xét duyệt.
(3) Cung cấp hồ sơ, tài liệu cho Vụ chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán theo yêu cầu của hình thức kiểm soát thực hiện đối với Đoàn KTNN.
2. Quyền hạn
a) Phân công nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Phó Trưởng Đoàn KTNN thực hiện và chịu trách nhiệm về việc kiểm soát chất lượng kiểm toán của Phó Trưởng Đoàn KTNN.
b) Trường hợp cần thiết, Trưởng Đoàn KTNN thành lập nhóm kiểm soát để giúp Trưởng đoàn KTNN thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán một số nội dung, vấn đề kiểm toán.
c) Yêu cầu các Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn KTNN cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ và giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.
d) Từ chối cung cấp theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán những thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung công việc mà đơn vị, cá nhân đó thực hiện.
đ) Đề nghị Kiểm toán trưởng đình chỉ và xử lý theo thẩm quyền đối với các cá nhân vi phạm Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN; kiến nghị với thủ trưởng đơn vị tham mưu, Tổng KTNN đình chỉ và xử lý đối với các cá nhân vi phạm Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN.
e) Đề nghị các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin liên quan đến đạo đức nghề nghiệp của KTV.
Điều 70. Cách thức tổ chức kiểm soát
Trưởng Đoàn KTNN trực tiếp soát xét, kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm toán, hồ sơ kiểm soát của Đoàn KTNN hoặc kiểm tra, kiểm soát thông qua chế độ thông tin, báo cáo; kiểm tra định kỳ, đột xuất các Tổ kiểm toán, thành viên Tổ kiểm toán; thông qua xét duyệt KHKT chi tiết và biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán; thông qua trao đổi thông tin với đơn vị được kiểm toán.
Điều 71. Trình tự, thủ tục kiểm soát
1. Thực hiện kiểm soát theo tiến độ công việc và theo trình tự phát sinh các tài liệu, giấy tờ làm việc của các Tổ kiểm toán.
2. Phân tích, đánh giá tiến độ thực hiện, khả năng hoàn thành và chất lượng thực hiện nhiệm vụ của từng Tổ kiểm toán và của Đoàn KTNN để có giải pháp khắc phục (nếu có sai sót, hạn chế).
3. Phân tích, xác định rõ những hạn chế, sai sót (nếu có) về nghiệp vụ, chuyên môn và biện pháp khắc phục.
4. Kiểm tra, làm rõ các vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp (nếu có) của các thành viên Đoàn KTNN để xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn các Tổ kiểm toán thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán, thu thập các bằng chứng kiểm toán cần thiết để khắc phục các hạn chế, sai sót.
6. Thực hiện kiểm soát theo tiến độ công việc và theo trình tự lập, xét duyệt, phát hành BCKT của Đoàn KTNN.
7. Tổ chức kiểm tra, rà soát hồ sơ kiểm toán trước khi nộp lưu trữ theo quy định.
Điều 72. Tài liệu để Trưởng đoàn KTNN thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. KHKT chi tiết, KHKT chi tiết Điều chỉnh (nếu có).
2. KHKT của cuộc kiểm toán, KHKT của cuộc kiểm toán Điều chỉnh (nếu có).
3. Dự thảo các biên bản kiểm toán và biên bản kiểm toán phát hành.
4. Các dự thảo BCKT.
5. Tài liệu, giấy tờ làm việc của thành viên Đoàn KTNN.
6. Bằng chứng kiểm toán, gồm cả bằng chứng kiểm toán là hồ sơ, tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập (bằng chứng chứng minh cho các sai sót, hạn chế của đơn vị và bằng chứng chứng minh đơn vị đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, tiết kiệm, hiệu quả ngân sách, tiền và tài sản nhà nước); bằng chứng kiểm toán có liên quan đến các phát hiện, kết quả kiểm toán (các thông tin, tài liệu, ghi chép kế toán và các thông tin khác liên quan đến nội dung kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu thuế, kiểm tra, đối chiếu khác do KTV thu thập; các bản tính toán, phân tích, Điều tra, phỏng vấn, phim, ảnh, băng ghi âm, ghi hình… do KTV thu thập, lập làm căn cứ để hình thành ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị về nội dung được kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu thuế, kiểm tra, đối chiếu khác; ý kiến của chuyên gia, Biên bản kiểm tra hiện trường, kho, quỹ...).
7. Các tài liệu cần thiết khác của Tổ kiểm toán, Đoàn KTNN để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán (các loại báo cáo, như: báo cáo tiến độ, báo cáo đột xuất,…; biên bản họp; tờ trình...).
Mục 2. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA TỔ TRƯỞNG TỔ KIỂM TOÁN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ trưởng tổ kiểm toán nhằm đảm bảo thành viên Tổ kiểm toán tuân thủ Luật KTNN, các chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán, Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN và các quy định khác có liên quan; thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp và đưa ra kết luận, kiến nghị xác đáng, đảm bảo chất lượng biên bản kiểm toán và chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán.
Thực hiện kiểm soát các nội dung theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 10 của Quy chế này.
Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ trưởng tổ kiểm toán là các hoạt động kiểm toán của Tổ kiểm toán; hồ sơ kiểm toán, bằng chứng kiểm toán của Tổ kiểm toán.
Điều 76. Trách nhiệm, quyền hạn
1. Trách nhiệm
a) Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán theo nội dung, phạm vi quy định tại Điều 74, Điều 75 của Quy chế này.
b) Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ làm việc, Nhật ký làm việc của KTV.
c) Chịu trách nhiệm về chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán, chất lượng biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và việc tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp của các thành viên trong Tổ kiểm toán.
d) Chịu trách nhiệm thực hiện và yêu cầu các thành viên Tổ kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại báo cáo theo quy định của Quy chế này và quy định khác của KTNN, của KTNN chuyên ngành, khu vực thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán; ký biên bản làm việc với đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
đ) Chịu trách nhiệm thu thập, chỉ đạo các thành viên trong Tổ kiểm toán thu thập, quản lý bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp với kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán.
e) Báo cáo Trưởng Đoàn KTNN, Kiểm toán trưởng ngay khi phát hiện các sai sót, hạn chế trong hoạt động kiểm toán; các hành vi vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN để xử lý kịp thời.
g) Tổ chức thực hiện các ý kiến kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng, của KTNN theo sự chỉ đạo của Trưởng Đoàn KTNN.
2. Quyền hạn
a) Yêu cầu thành viên Tổ kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.
b) Từ chối cung cấp theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán những thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung công việc mà đơn vị, cá nhân đó thực hiện.
c) Báo cáo Trưởng Đoàn KTNN về các hành vi vi phạm của các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
d) Đề nghị các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin liên quan đến đạo đức nghề nghiệp của KTV.
Điều 77. Cách thức tổ chức kiểm soát
Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kiểm toán, hồ sơ, tài liệu của Tổ kiểm toán và các thành viên của Tổ kiểm toán (hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm soát).
Điều 78. Trình tự, thủ tục kiểm soát
1. Thực hiện kiểm soát theo tiến độ công việc và theo trình tự phát sinh các tài liệu, giấy tờ làm việc của KTV và của Tổ kiểm toán.
2. Phân tích, đánh giá tiến độ thực hiện, khả năng hoàn thành và chất lượng thực hiện nhiệm vụ của mỗi thành viên trong Tổ kiểm toán để có giải pháp khắc phục (nếu có sai sót, hạn chế).
3. Phân tích, xác định rõ những hạn chế, sai sót (nếu có) về nghiệp vụ, chuyên môn và biện pháp khắc phục.
4. Kiểm tra, làm rõ các vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp (nếu có) của các thành viên trong Tổ kiểm toán để xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn các thành viên trong Tổ kiểm toán thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán, thu thập các bằng chứng kiểm toán cần thiết để đảm bảo chất lượng kiểm toán.
6. Kiểm tra, rà soát tài liệu, giấy tờ làm việc của Tổ kiểm toán trước khi nộp cho Trưởng đoàn đưa vào lưu trữ.
Điều 79. Tài liệu để Tổ trưởng tổ kiểm toán thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. KHKT chi tiết, KHKT chi tiết Điều chỉnh (nếu có).
2. Nhật ký làm việc của KTV.
3. Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV.
4. Biên bản kiểm toán.
5. Tài liệu, giấy tờ làm việc của thành viên Tổ kiểm toán.
6. Bằng chứng kiểm toán, gồm cả bằng chứng kiểm toán là hồ sơ, tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập (bằng chứng chứng minh cho các sai sót, hạn chế của đơn vị và bằng chứng chứng minh đơn vị đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, tiết kiệm hiệu quả ngân sách, tiền và tài sản nhà nước). Bằng chứng kiểm toán có liên quan đến các phát hiện, kết quả kiểm toán (các thông tin, tài liệu, ghi chép kế toán và các thông tin khác liên quan đến nội dung kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu thuế, kiểm tra, đối chiếu khác do kiểm toán viên thu thập; các bản tính toán, phân tích, Điều tra, phỏng vấn, phim, ảnh, băng ghi âm, ghi hình… do KTV thu thập, lập làm căn cứ để hình thành ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị về nội dung được kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu thuế, kiểm tra đối chiếu khác; ý kiến của chuyên gia, Biên bản kiểm tra hiện trường, kho, quỹ...).
7. Các tài liệu khác của Tổ kiểm toán (các loại báo cáo, như: báo cáo tiến độ, báo cáo đột xuất,…; biên bản họp Tổ kiểm toán; tờ trình...).
Mục 3. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ CÁC THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TOÁN
Đảm bảo cho KTV và thành viên khác của Đoàn KTNN tuân thủ Luật KTNN, các chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán, Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN và các quy định khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán; thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp và đưa ra kết luận, kiến nghị xác đáng.
KTV và các thành viên Đoàn KTNN tự kiểm soát chất lượng công việc được phân công trong suốt quá trình thực hiện nhiệm kiểm toán, bao gồm:
1. Tuân thủ KHKT chi tiết trong suốt quá trình kiểm toán.
2. Thu thập bằng chứng kiểm toán đảm bảo đầy đủ, thích hợp làm cơ sở cho kết luận, kiến nghị kiểm toán; tập hợp, lưu trữ bằng chứng kiểm toán theo quy định của KTNN.
3. Chọn mẫu và áp dụng thủ tục, phương pháp kiểm toán phù hợp với nội dung công việc, đối tượng kiểm toán.
4. Lập biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV theo đúng quy định.
5. Ghi chép Nhật ký làm việc của KTV theo đúng quy định.
6. Tuân thủ chuẩn mực đạo đức, Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN, các quy trình và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán, các quy định khác có liên quan.
Toàn bộ công việc kiểm toán được giao và hồ sơ, tài liệu làm việc của KTV.
Điều 83. Trách nhiệm, quyền hạn
1. Trách nhiệm
a) Kiểm tra, soát xét và chịu trách nhiệm về chất lượng công việc, kết quả công việc được giao và tài liệu, giấy tờ làm việc.
b) Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu, hồ sơ và giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán; ký biên bản làm việc với đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
d) Chịu trách nhiệm thu thập, quản lý bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp với kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán.
đ) Thực hiện các ý kiến kiểm soát của Trưởng Đoàn KTNN, Kiểm toán trưởng, KTNN theo sự chỉ đạo của Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
2. Quyền hạn
a) Báo cáo Tổ trưởng Tổ kiểm toán về các vi phạm của các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
b) Từ chối cung cấp theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán những thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung công việc mà đơn vị, cá nhân đó thực hiện.
Điều 84. Trình tự, thủ tục kiểm soát
1. Thực hiện kiểm soát theo tiến độ công việc và theo trình tự phát sinh các tài liệu, giấy tờ làm việc của KTV.
2. Kiểm tra, rà soát tài liệu, giấy tờ làm việc trước khi nộp cho Tổ trưởng đưa vào lưu trữ.
Điều 85. Tài liệu để kiểm toán viên thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Nhật ký làm việc của KTV.
2. Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV.
3. Tài liệu, giấy tờ làm việc; bằng chứng kiểm toán, gồm cả bằng chứng kiểm toán là hồ sơ, tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập (bằng chứng chứng minh cho các sai sót, hạn chế của đơn vị và bằng chứng chứng minh đơn vị đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, tiết kiệm hiệu quả ngân sách, tiền và tài sản nhà nước). Bằng chứng kiểm toán có liên quan đến các phát hiện, kết quả kiểm toán (các thông tin, tài liệu, ghi chép kế toán và các thông tin khác liên quan đến nội dung kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu thuế, kiểm tra, đối chiếu khác do kiểm toán viên thu thập; các bản tính toán, phân tích, Điều tra, phỏng vấn, phim, ảnh, băng ghi âm, ghi hình… do KTV thu thập, lập làm căn cứ để hình thành ý đối chiếu thuế, kiểm tra, đối chiếu khác; ý kiến của chuyên gia, Biên bản kiểm tra hiện trường, kho, quỹ...).
4. Các tài liệu khác có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Chương VI
HỒ SƠ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
Điều 86. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán là các tài liệu, giấy tờ làm việc trong quá trình kiểm soát; các bằng chứng kiểm soát chất lượng kiểm toán; các báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán và các tài liệu liên quan khác theo quy định của KTNN.
2. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán được quy định cho từng chủ thể kiểm soát chất lượng kiểm toán và phù hợp với từng hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Điều 87. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, gồm: Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán; Quyết định kiểm soát chất lượng kiểm toán; các tài liệu làm việc của công chức làm nhiệm vụ kiểm soát; bằng chứng kiểm soát chất lượng kiểm toán; báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán; báo cáo giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN; báo cáo kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành báo cáo kiểm toán.
2. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán được quản lý lưu trữ và sử dụng theo quy định của KTNN.
Điều 88. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
1. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm toán trưởng (hồ sơ kiểm soát trực tiếp của Kiểm toán trưởng và hồ sơ của các bộ phận giúp Kiểm toán trưởng kiểm soát chất lượng kiểm toán), gồm các tài liệu sau:
a) Các văn bản liên quan đến tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán, như: Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, các kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay đổi,…
b) Các văn bản, tài liệu liên quan làm căn cứ kiểm soát: các Quyết định kiểm toán, KHKT của cuộc kiểm toán, các báo cáo,…
c) Các bằng chứng kiểm soát chất lượng kiểm toán.
d) Các loại tài liệu, giấy tờ làm việc: các báo cáo thẩm định, biên bản làm việc, các loại báo cáo của Tổ kiểm soát, văn bản chỉ đạo hoạt động kiểm soát,…
đ) Các văn bản, tài liệu, giấy tờ khác có liên quan.
2. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng được quản lý, lưu trữ cùng với hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán và sử dụng theo quy định của KTNN.
Điều 89. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN
1. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN được thể hiện trong các tài liệu, giấy tờ làm việc thuộc hồ sơ kiểm toán hoặc lập riêng (nếu cần thiết) thành các tài liệu, giấy tờ kiểm soát chất lượng kiểm toán.
2. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN được quản lý, lưu trữ và sử dụng theo quy định của KTNN.
Điều 90. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN không phải là KTNN chuyên ngành, khu vực chủ trì các cuộc kiểm toán của KTNN theo quyết định của Tổng KTNN thực hiện trách nhiệm và quyền hạn trong kiểm soát chất lượng kiểm toán như kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành, khu vực quy định trong Quy chế này.
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị tham mưu có trách nhiệm phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác của KTNN, nhằm tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN.
3. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng KTNN trong tổ chức kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để tổng hợp, trình Tổng KTNN xem xét, giải quyết./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Quyết định 158/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra Kiểm toán nhà nước
- 2 Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước
- 3 Quyết định 1905/QĐ-KTNN năm 2015 Kế hoạch kiểm toán năm 2016 do Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 4 Luật Kiểm toán nhà nước 2015
- 5 Hiến pháp 2013
- 1 Quyết định 395/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
- 2 Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước
- 3 Quyết định 158/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra Kiểm toán nhà nước
- 4 Quyết định 1905/QĐ-KTNN năm 2015 Kế hoạch kiểm toán năm 2016 do Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 5 Quyết định 1694/QĐ-KTNN năm 2020 về Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước