ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3113/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 02 tháng 11 năm 2016 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VỀ PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012 và Pháp lệnh phòng, chống tệ nạn mại dâm ngày 17/3/2003;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống tệ nạn mại dâm;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa cộng đồng;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thành lập và tổ chức hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 2754/QĐ-UBND ngày 03/10/2016 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh tại Tờ trình số 1784/TTr-SLĐTBXH ngày 25/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm tỉnh Hà Tĩnh, gồm 5 Chương, 20 Điều.
Điều 2. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy chế này.
b) Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành Quy chế hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm của đơn vị mình nhằm đảm bảo sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ trong hoạt động kiểm tra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các thành viên Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VỀ PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3113/QĐ-UBND ngày 02/11/2016 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm (gọi tắt là Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh hoặc Đội).
2. Quy chế này áp dụng cho các thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh và các tổ chức, cá nhân có quan hệ phối hợp với Đội được quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Điều 2. Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh
1. Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh là lực lượng phối hợp liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, do Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh thành lập và giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý hoạt động.
2. Văn phòng thường trực của Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh đặt tại Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội (địa chỉ số 04 - đường Trần Phú - thành phố Hà Tĩnh); Đội được sử dụng con dấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phục vụ quá trình hoạt động.
3. Các thành viên của Đội được Chủ tịch UBND tỉnh cấp Thẻ kiểm tra để sử dụng trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật danh sách thành viên Đội và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh cấp Thẻ kiểm tra; thu hồi thẻ kiểm tra đối với các trường hợp không còn tham gia Đội.
5. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế hoạt động, Đội trưởng thành lập một số tổ kiểm tra chuyên đề. Mỗi tổ do 01 Đội phó làm Tổ trưởng và chịu trách nhiệm trước Đội trưởng khi điều hành, tổ chức kiểm tra và đề xuất xử lý vi phạm. Khi cần thiết Đội trưởng có thể điều động lực lượng của tổ này bổ sung, tăng cường cho tổ khác nhằm đáp ứng yêu cầu của các cuộc kiểm tra.
Điều 3. Chức năng Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh
1. Kiểm tra các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm và hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 178 các huyện, thành phố, thị xã.
Điều 4. Nhiệm vụ Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh
1. Tổ chức theo dõi, khảo sát nắm tình hình, xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra hàng năm và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra định kỳ về phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn. Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ nội dung kiểm tra, thời gian, tiến độ thực hiện, phân công trách nhiệm cụ thể của từng thành viên.
2. Kiểm tra đột xuất khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh của công dân, báo chí; chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh hoặc do yêu cầu công việc cần kiểm tra đột xuất.
3. Chủ động phối hợp với các Đội kiểm tra liên ngành 178 huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị liên quan để nâng cao hiệu quả hoạt động và tránh kiểm tra chồng chéo hoặc bỏ sót địa bàn, bỏ lọt đối tượng.
4. Chủ động đề xuất với các ngành chức năng về các biện pháp quản lý, phòng ngừa, ngăn chặn, hạn chế các vụ việc vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm và hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa trên địa bàn.
5. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo 138 tỉnh và thông tin đến các sở, ngành, địa phương liên quan về tình hình, kết quả hoạt động của Đội.
Điều 5. Quyền hạn Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh
1. Kiểm tra thường xuyên, hoặc đột xuất các cơ sở kinh doanh, dịch vụ; Khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, nhà hàng, quán Karaoke, vũ trường, cơ sở Massase, xông hơi, gội đầu thư giãn, kinh doanh dịch vụ băng đĩa, các điểm vui chơi giải trí nhạy cảm dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
2. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân bị kiểm tra cung cấp tình hình, số liệu, xuất trình tài liệu và trả lời các vấn đề liên quan đến việc kiểm tra.
3. Liên hệ với cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan để xác minh, thu thập thông tin phục vụ cho công tác kiểm tra.
4. Lập biên bản khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính và xử lý các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền. Đối với hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của Đội hoặc hành vi có dấu hiệu phạm tội phải lập biên bản và chuyển biên bản, tài liệu liên quan, tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội trưởng, Đội phó và các thành viên của Đội
1. Đội trưởng:
a) Trực tiếp điều hành chung hoạt động của Đội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về toàn bộ hoạt động của Đội.
b) Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, hoạt động hàng năm của Đội theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định việc kiểm tra đột xuất theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này; sau khi kiểm tra, chủ trì việc xử lý vi phạm và báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra, xử lý đến Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Chủ trì các cuộc họp và tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động của Đội (Trường hợp Đội trưởng vắng mặt thì có thể ủy quyền cho một Đội phó chủ trì, sau đó báo cáo kết quả cuộc họp với Đội trưởng); thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về kết quả hoạt động của Đội theo quy định.
e) Thực hiện việc nhận xét, đánh giá đối với các thành viên của Đội và kiến nghị Thủ trưởng các sở, ngành liên quan để xem xét đánh giá cán bộ, thực hiện khen thưởng, kỷ luật theo thẩm quyền hoặc thay đổi các thành viên không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
g) Có quyền điều động các thành viên của Đội theo yêu cầu hoạt động kiểm tra trong trường hợp tổ chức ngoài giờ hành chính. Nếu điều động trong giờ hành chính phải thông báo trước cho Thủ trưởng các sở, ngành có cán bộ tham gia biết.
h) Tham mưu Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự trù kinh phí hoạt động hàng năm, đề xuất việc trang bị phương tiện làm việc thiết yếu của Đội và phương tiện đi lại. Trực tiếp quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động, trang thiết bị, phương tiện làm việc của Đội theo đúng quy định của nhà nước.
2. Đội phó:
a) Đội phó có trách nhiệm giúp Đội trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ do Đội trưởng phân công.
b) Thực hiện, xử lý một số nhiệm vụ theo ủy quyền của Đội trưởng và phải chịu trách nhiệm đối với công việc được ủy quyền.
3) Thành viên của Đội chịu sự chỉ đạo điều hành, phân công của Đội trưởng và chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và trước pháp luật về việc làm của mình trong thời gian thi hành nhiệm vụ được giao.
NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
1. Việc kiểm tra phải được tiến hành đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Khi tiến hành kiểm tra phải có ít nhất 04 thành viên của Đội tham gia; trong đó có Đội trưởng hoặc 01 Đội phó chủ trì thực hiện, 01 thành viên đảm nhận việc lập biên bản kiểm tra. Các thành viên phải xuất trình thẻ kiểm tra với đại diện cơ sở được kiểm tra.
3. Thành phần tham gia kiểm tra do Đội trưởng hoặc Đội phó kiêm Tổ trưởng triệu tập.
4. Trong quá trình kiểm tra, các thành viên đội phải chấp hành sự chỉ đạo, phân công của Đội trưởng hoặc Đội phó kiêm Tổ trưởng; thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; không gây khó khăn, cản trở các hoạt động bình thường của cơ sở kinh doanh; đồng thời, có trách nhiệm bảo mật thông tin và thực hiện đúng nguyên tắc phát ngôn do Đội trưởng quy định.
5. Mọi trường hợp vi phạm được Đội kiểm tra, phát hiện phải được xử lý kịp thời theo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 8. Đối tượng, nội dung kiểm tra
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm, Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa cộng đồng và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 9. Quy trình kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Quy trình kiểm tra:
a) Trước khi tiến hành kiểm tra đội trưởng phải xuất trình thẻ và nói rõ mục đích, yêu cầu của việc kiểm tra cho người đại diện cơ sở kinh doanh, dịch vụ được kiểm tra.
b) Các thành viên của đội kiểm tra tiến hành kiểm tra theo nhiệm vụ được phân công và phải đảm bảo kiểm tra đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 8 Quy chế này.
c) Kết thúc kiểm tra, đội kiểm tra phải hội ý thống nhất các lỗi vi phạm để lập biên bản kiểm tra. Trường hợp không phát hiện lỗi hoặc hành vi, vi phạm thì đội kiểm tra lập biên bản nêu rõ tại thời điểm kiểm tra đội kiểm tra không phát hiện lỗi hoặc hành vi, vi phạm của cơ sở kinh doanh dịch vụ. Biên bản lập thành 02 bản, 01 bản để lưu hồ sơ của Đội, 01 bản giao cho cơ sở để trình cho các đoàn kiểm tra liên ngành khi có yêu cầu.
đ) Lập biên bản vi phạm hành chính (nếu phát hiện có vi phạm pháp luật).
2. Quy trình xử lý vi phạm:
a) Đối với các cơ sở vi phạm đã được lập biên bản với sự có mặt của chủ cơ sở kinh doanh, dịch vụ hoặc người được ủy quyền quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ và có đầy đủ giấy tờ, hồ sơ có liên quan thì Đội trưởng chủ trì họp Đội kiểm tra thống nhất mức độ vi phạm để đề nghị cơ quan chức năng xử phạt theo quy định. Trường hợp lỗi vi phạm đến mức xử lý đình chỉ hoạt động thì phải có biên bản cuộc họp và thống nhất của đội trước khi trình cho các cơ quan chức năng xử lý theo quy định.
b) Đối với các cơ sở có vi phạm nhưng vắng mặt chủ cơ sở kinh doanh, dịch vụ hoặc người được ủy quyền quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, chưa xuất trình đầy đủ các giấy tờ có liên quan đến lĩnh vực hoạt động thì lập biên bản vắng mặt có người làm chứng; sau đó mời chủ cơ sở kinh doanh, dịch vụ đến làm việc với Đội kiểm tra. Đội trưởng chủ trì buổi làm việc với chủ cơ sở kinh doanh, dịch vụ; xác định mức độ vi phạm để làm cơ sở đề nghị xử lý hành vi vi phạm.
c) Trong thời gian 05 ngày sau khi lập biên bản vi phạm hành chính, Đội tiến hành họp bàn đề nghị mức xử phạt hành chính và lập công văn đề nghị xử phạt đến các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính.
d) Ngoài việc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị có liên quan các giải pháp nhằm xử lý triệt để, ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm và hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa cộng đồng.
CHẾ ĐỘ SINH HOẠT VÀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH 178 TỈNH
1. Chế độ họp:
a) Họp toàn Đội theo định kỳ 6 tháng, năm để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, kết quả hoạt động của Đội.
b) Họp các Tổ kiểm tra, các thành viên trực tiếp tham gia kiểm tra sau mỗi đợt kiểm tra hoặc theo định kỳ hàng tháng.
c) Họp đội đột xuất khi cần thiết.
2. Chế độ báo cáo:
a) Định kỳ 6 tháng, hàng năm thực hiện báo cáo về tình hình, kết quả hoạt động của Đội.
b) Báo cáo nhanh về các vụ việc đột xuất, có tính chất phức tạp hoặc báo cáo theo yêu cầu của Chủ tịnh UBND tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo 138 tỉnh và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Chế độ thông tin:
a) Việc cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động kiểm tra, kết quả kiểm tra, hình thức xử phạt đối với các đối tượng bị kiểm tra do Đội trưởng trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho 01 Đội phó có trực tiếp tham gia việc kiểm tra thực hiện.
b) Việc cung cấp thông tin về kết quả hoạt động của Đội cho cơ quan báo chí do Đội trưởng thực hiện (sau khi xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội).
c) Các thành viên khác của Đội không được cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kiểm tra của Đội.
1. Quan hệ với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo 138 tỉnh:
a) Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh và các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo 138 tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc chia sẻ thông tin về quy định của pháp luật; hồ sơ thủ tục cấp đăng ký, chứng nhận điều kiện kinh doanh, dịch vụ; tình hình chấp hành các quy định pháp luật về phòng, chống mại dâm và hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Theo đề nghị của Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh, đề nghị các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo 138 tỉnh:
- Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân, cơ sở kinh doanh dịch vụ về phòng, chống mại dâm và hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Quản lý, theo dõi, khen thưởng, kỷ luật, bổ sung, thay thế cán bộ tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh theo thẩm quyền.
2. Quan hệ với UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh và của UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp chia sẻ thông tin về hồ sơ thủ tục cấp đăng ký kinh doanh; tình hình phòng, chống mại dâm và hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa của các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn.
b) Theo đề nghị của Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Thực hiện xử phạt đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt (theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính).
- Cử Đội kiểm tra liên ngành 178 cấp huyện, thành phố, thị xã phối hợp kiểm tra với Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh trong quá trình tổ chức kiểm tra trên địa bàn quản lý.
3. Quan hệ với Đội kiểm tra liên ngành 178 huyện, thị xã, thành phố:
a) Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh, đội kiểm tra liên ngành 178 huyện, thành phố, thị xã phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ nhằm tránh chồng chéo và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra.
b) Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh có trách nhiệm tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với Đội kiểm tra liên ngành 178 huyện, thành phố, thị xã.
c) Theo đề nghị của Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh, đội kiểm tra liên ngành 178 huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Cử cán bộ tham gia phối hợp thực hiện việc kiểm tra trên địa bàn;
- Kịp thời cung cấp thông tin về biên bản và kết quả các cuộc kiểm tra đã thực hiện trước đây cho Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh để tiếp tục theo dõi, kiểm tra, xử lý.
4. Quan hệ với Công an huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn:
a) Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh và Công an các huyện, thành phố, thị xã; xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ trong việc chia sẻ thông tin về tình hình thực hiện đăng ký tạm trú, tạm vắng cho nhân viên, khách lưu trú, tình hình chấp hành các quy định pháp luật về phòng, chống mại dâm và hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa của các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn.
b) Theo đề nghị của Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh, Công an, huyện, thành phố, thị xã; xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
- Hỗ trợ đội kiểm tra tỉnh thực thi nhiệm vụ trên địa bàn; ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi cản trở hoặc chống người thi hành công vụ.
- Tiếp nhận hồ sơ, biên bản, đối tượng trong các vụ việc có tính chất phức tạp, vượt thẩm quyền và khả năng xử lý của Đội kiểm tra liên ngành tỉnh.
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
Kinh phí hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh do ngân sách tỉnh cấp trong dự toán chi hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ, theo dõi, quản lý việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh theo quy định hiện hành.
Điều 13. Phương tiện hoạt động
Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh được trang bị công cụ hỗ trợ và bố trí phương tiện đi lại, thông tin liên lạc để thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật.
1. Các thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
2. Thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh bị thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng khi thi hành nhiệm vụ được hưởng các chính sách, chế độ trợ cấp theo quy định hiện hành.
3. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết chế độ, chính sách đối với thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh theo quy định.
1. Khen thưởng:
Tập thể, thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 có thành tích trong công tác được khen thưởng. Trình tự, thủ tục, hồ sơ khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh.
2. Kỷ luật:
Trong khi thi hành nhiệm vụ, thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh có hành vi vi phạm thì Đội trưởng có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản đến Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của thành viên đó biết, thống nhất thực hiện, hình thức xử lý kỷ luật theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; báo cáo kết quả xử lý đến các cơ quan liên quan.
Điều 16. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp quản lý Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc điều hành hoạt động của Đội, trình UBND tỉnh ra Quyết định thay thế, bổ sung thành viên của Đội; phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán, phân bổ, quyết toán kinh phí, đảm bảo cho hoạt động của Đội; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo 138 tỉnh.
Điều 17. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có cán bộ tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178 thành phố có trách nhiệm bố trí, đôn đốc và tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ tham gia các hoạt động của Đội. Trường hợp thay đổi cán bộ phải báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để kịp thời củng cố, kiện toàn tổ chức Đội.
Điều 18. Các thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 có trách nhiệm phối hợp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này.
Điều 19. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành liên quan, các cơ sở kinh doanh dịch vụ và các thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178 phản ánh với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 1826/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Quy chế về hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh Khánh Hòa
- 2 Quyết định 13/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành 814 tỉnh về lĩnh vực văn hóa, thể thao và quảng cáo trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Kế hoạch 18/KH-UBND phòng, chống mại dâm và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2017
- 4 Kế hoạch 27/KH-UBND phòng, chống mại dâm trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2017
- 5 Kế hoạch 10647/KH-UBND năm 2016 phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6 Quyết định 3057/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7 Quyết định 2754/QĐ-UBND năm 2016 kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 8 Quyết định 41/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9 Quyết định 2307/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thương mại biên giới tỉnh Hà Tĩnh, Cơ quan thường trực và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 12 Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 13 Thông tư 05/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thành lập và tổ chức hoạt động của đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 14 Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 15 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 16 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 1 Quyết định 1826/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Quy chế về hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm tỉnh Khánh Hòa
- 2 Quyết định 13/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành 814 tỉnh về lĩnh vực văn hóa, thể thao và quảng cáo trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Kế hoạch 18/KH-UBND phòng, chống mại dâm và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2017
- 4 Kế hoạch 27/KH-UBND phòng, chống mại dâm trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2017
- 5 Kế hoạch 10647/KH-UBND năm 2016 phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6 Quyết định 3057/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7 Quyết định 41/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8 Quyết định 2307/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thương mại biên giới tỉnh Hà Tĩnh, Cơ quan thường trực và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo