ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3154/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 04 tháng 11 năm 2015 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 92/NQ-CP NGÀY 08/12/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI; CHỈ THỊ SỐ 14/CT-TTG NGÀY 02/07/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, TẬP TRUNG KHẮC PHỤC YẾU KÉM, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ CHỈ THỊ SỐ 33-CT/TU NGÀY 23/12/2014 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh và phát triển du lịch trong thời kỳ đổi mới;
Căn cứ Chỉ thị số 14/TTg ngày 02/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch;
Căn cứ Chỉ thị số 33/CT-TU ngày 23/12/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 104/TTr-SVHTTDL ngày 30/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trong thời kỳ đổi mới, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch và Chỉ thị số 33-CT/TU ngày 23/12/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 92/NQ-CP NGÀY 08/12/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI, CHỈ THỊ SỐ 14/CT-TTG NGÀY 02/07/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, TẬP TRUNG KHẮC PHỤC YẾU KÉM, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ CHỈ THỊ SỐ 33-CT/TU NGÀY 23/12/2014 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới (sau đây gọi là Nghị quyết số 92/NQ-CP), Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch (sau đây gọi là Chỉ thị số 14/CT-TTg), Quyết định số 1012/QĐ-BVHTTDL ngày 03 tháng 4 năm 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới; Chỉ thị số 33-CT/TU ngày 23/12/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi là Chỉ thị số 33-CT/TU); UBND tỉnh Quảng Bình xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 92/NQ-CP , Chỉ thị số 14/CT-TTg và Chỉ thị số 33-CT/TU trên địa bàn tỉnh như sau:
- Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp, ngành, đoàn thể và nhân dân; huy động mọi nguồn lực của toàn xã hội trong việc phối hợp triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nội dung Nghị quyết số 92/NQ-CP , Chỉ thị số 14/CT-TTg và Kế hoạch hành động của Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chỉ thị số 33-CT/TU; khai thác, phát huy hiệu quả của các nguồn lực, tài nguyên du lịch Quảng Bình; góp phần thúc đẩy Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo điều kiện để thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển; gắn việc phát triển du lịch với việc bảo tồn và phát triển bền vững các tài nguyên du lịch đi đôi với giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
- Khẳng định và nâng cao giá trị thương hiệu du lịch Quảng Bình trên thị trường trong nước và quốc tế; tiếp tục xây dựng Quảng Bình là điểm đến an toàn, hấp dẫn và thân thiện, với các sản phẩm du lịch khác biệt, độc đáo, chất lượng cao, dịch vụ chuyên nghiệp có sức cạnh tranh cao, gắn với từng thị trường cụ thể, một điểm đến không thể bỏ qua của khách du lịch quốc tế khi đến Việt Nam.
- Huy động và tạo điều kiện thuận lợi để các cấp, ngành, đoàn thể, toàn xã hội tham gia phát triển du lịch; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước; thúc đẩy sự phát triển du lịch của tỉnh một cách bền vững.
- Các chương trình, đề án triển khai Kế hoạch hành động phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với thực tiễn của địa phương.
1. Nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các quy định của Nhà nước về du lịch nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của ngành, nghề du lịch trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và nhân dân, qua đó nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên du lịch.
- Xây dựng và đẩy mạnh công tác truyền thông, triển khai các chương trình quảng bá, giới thiệu các giá trị tài nguyên du lịch nổi bật của Quảng Bình để người dân tự hào và đồng hành cùng chính quyền địa phương, vận động đội ngũ cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực du lịch – dịch vụ và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh thực hiện nếp sống văn minh; xây dựng phong trào ứng xử lịch sự, mến khách, tự giác và tích cực tham gia giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; tạo môi trường du lịch xanh, sạch, thân thiện, “mỗi người dân là mỗi hướng dẫn viên du lịch”.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ du lịch, kiến thức đảm bảo an ninh, an toàn giao thông đường bộ, đường thủy; các khóa tập huấn, đào tạo, nâng cao nhận thức về du lịch có trách nhiệm; bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm; phát động phong trào phòng chống tội phạm, phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc, bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia... các chủ doanh nghiệp du lịch, người lao động hoạt động trong lĩnh vực du lịch cũng như cộng đồng dân cư tại địa phương.
2. Tăng cường đầu tư hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển du lịch
- Tranh thủ sự hỗ trợ từ các nguồn lực của Trung ương từ Chương trình hành động quốc gia về du lịch, Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia; Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch...; nguồn vốn từ các dự án của các tổ chức quốc tế để đầu tư, đẩy mạnh phát triển du lịch đặc biệt là cơ sở hạ tầng du lịch; tăng cường hỗ trợ từ ngân sách của địa phương đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch.
- Hoàn thiện các quy hoạch xây dựng cũng như các quy hoạch phát triển du lịch các khu, tuyến, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh; rà soát các quy hoạch phát triển du lịch đã phê duyệt để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, tạo điều kiện để thu hút đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch của tỉnh.
- Rà soát, bổ sung các chính sách về hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực du lịch; tạo môi trường đầu tư thuận lợi, chủ động bố trí ngân sách, quỹ đất và triển khai các giải pháp phát triển du lịch đồng thời xây dựng các cơ chế đặc thù về đất đai, nguồn vốn đầu tư để thu hút các nhà đầu tư chiến lược để thúc đẩy phát triển du lịch phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thu hút đầu tư phát triển du lịch; đổi mới công tác thẩm định lựa chọn dự án. Vận dụng tốt các nguồn kinh phí từ xã hội hóa, thực hiện có hiệu quả Nghị định số 15/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức công tư, đa dạng các nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, vốn ngân sách tập trung đầu tư dự án kết cấu hạ tầng quan trọng.
- Chú trọng đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng các trọng điểm du lịch; khẩn trương kiểm tra, rà soát lại các dự án đầu tư phát triển du lịch, kiên quyết xử lý các dự án triển khai chậm tiến độ, vi phạm quy hoạch.
- Khai thác có hiệu quả sân bay Đồng Hới, nâng cấp sân bay Đồng Hới thành sân bay quốc tế, mở các tuyến bay thẳng đến các thị trường khách du lịch quốc tế trọng điểm như Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia... và mở các đường bay nội địa kết nối với các tỉnh Lâm Đồng, Cần Thơ, Đăk Lăk, Hải Phòng, Khánh Hòa…
- Kiến nghị Chính phủ nâng cấp cửa khẩu Cà Roòng thành cửa khẩu chính, cho phép người, phương tiện xuất, nhập cảnh để thu hút du khách đến từ Lào, Thái Lan đến Phong Nha – Kẻ Bàng và các điểm du lịch trong tỉnh thông qua cửa khẩu Cà Roòng.
- Tập trung đầu tư xây dựng nâng cao giá trị thương hiệu, đa dạng hóa kết hợp với xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh theo các chủ đề: du lịch khám phá, mạo hiểm; du lịch sinh thái, trải nghiệm; du lịch biển đảo; du lịch tâm linh... ; phát triển các tuyến du lịch liên địa phương, liên vùng. Phát triển các sản phẩm lưu niệm, ấn phẩm, bộ quà tặng du lịch Quảng Bình.
- Bảo tồn và phát huy các tài nguyên nhân văn: trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa; phục dựng các giá trị văn hóa... để phát triển sản phẩm du lịch và phát triển du lịch bền vững.
- Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến và liên kết phát triển du lịch. Xây dựng chiến lược marketing chuyên biệt cho các thị trường mục tiêu với nội dung phong phú, hình thức đa dạng. Từng bước chuyên nghiệp hóa việc gắn tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, lễ hội, hội nghị, hội thảo với hoạt động du lịch. Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong nước, khu vực và quốc tế đặc biệt là các địa phương trên tuyến du lịch Con đường di sản Miền trung, Hành lang kinh tế Đông Tây.
- Quy hoạch và kêu gọi đầu tư các điểm dừng chân du lịch trên tuyến quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 12A; đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng dịch vụ tại cửa khẩu quốc tế Cha Lo, điểm du lịch địa phương bãi biển Nhật Lệ - Quang Phú và điểm du lịch địa phương bãi biển Bảo Ninh cũng như các điểm du lịch khác trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu thành lập Quỹ xúc tiến phát triển du lịch để khai thác các nguồn lực, nhất là các nguồn lực trong xã hội nhằm phục vụ trong công tác quảng bá, xúc tiến, đầu tư trong lĩnh vực du lịch.
- Xây dựng và hoàn thiện Chương trình phát triển du lịch Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020.
- Tham mưu thành lập tổ công tác tư vấn chiến lược phát triển du lịch Quảng Bình; mời các chuyên gia hàng đầu và các nhà khoa học tham gia.
- Huy động các nguồn lực xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển du lịch của tỉnh trong giai đoạn 2016 – 2020 với mục tiêu từng bước thực hiện chuẩn hóa nhân lực du lịch hợp chuẩn với khu vực và quốc tế, đặc biệt chú trọng nhân lực quản lý du lịch và lao động có tay nghề cao.
- Nghiên cứu thành lập cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch của tỉnh; tổ chức đào tạo theo nhu cầu xã hội; nâng cao chất lượng các khóa đào tạo; đa dạng hóa các phương thức, hình thức đào tạo; khuyến khích đào tạo tại chỗ, tự đào tạo tại chỗ theo nhu cầu của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý tại Trung tâm Du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng theo hướng cổ phần hóa.
3. Tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo an ninh, an toàn, để thu hút du khách và phát triển du lịch
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định Pháp luật về an ninh trật tự, an toàn, tiêu chuẩn dịch vụ du lịch; tăng cường công tác phối hợp liên ngành xây dựng môi trường du lịch cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn để phát triển du lịch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương và cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch triển khai các giải pháp nhằm bảo vệ an toàn cho du khách, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch; thẩm định và công nhận dịch vụ du lịch đạt chuẩn đối với các cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch như nhà hàng, trạm dừng chân...
- Tập trung giáo dục và nâng cao ý thức trong cộng đồng dân cư về giữ gìn bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh trật tự, qua đó nâng cao trách nhiệm của cá nhân, các tổ chức kinh doanh du lịch trong việc xử lý vệ sinh môi trường, phối hợp phòng chống các tệ nạn xã hội trong cơ sở kinh doanh du lịch. Tăng cường công tác quản lý môi trường các hoạt động du lịch bao gồm khu, tuyến, điểm du lịch, các cơ sở lưu trú lưu trú, phương tiện vận chuyển khách du lịch. Xây dựng, mở rộng các khu vui chơi giải trí, công viên tại TP.Đồng Hới và khu vực Phong Nha.
- Củng cố bộ máy, nâng cấp cơ sở vật chất, phát huy tốt vai trò, hoạt động của Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch; nâng cao chất lượng hoạt động Hỗ trợ du khách và cung cấp các thông tin, ấn phẩm cho khách du lịch. Yêu cầu các khu, điểm du lịch, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, công khai số điện thoại đường dây nóng và giải quyết kịp thời, triệt để các kiến nghị của du khách.
- Mở rộng thị trường khách du lịch, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ du lịch; thực hiện các giải pháp khắc phục tính thời vụ; tăng cường thu hút khách du lịch đến và lưu trú dài hơn, chi tiêu nhiều hơn; thực hiện tốt chương trình kích cầu du lịch nội địa do Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành với chủ đề “Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam - Mỗi chuyến đi thêm yêu Tổ quốc”. chương trình kích cầu đối với 5 quốc gia Tây Âu được miễn thị thực vào Việt Nam.
4. Hỗ trợ tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp du lịch
- Rà soát các quy định của Luật Đầu tư, Luật doanh nghiệp, các quy định về thuế, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh theo hướng nâng mức ưu đãi, hỗ trợ, miễn giảm thuế đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh trong các lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, lữ hành, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh du lịch.
- Rà soát các quy định về giao đất, thuế sử dụng đất để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi nhằm giảm thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư cơ sở lưu trú, khu du lịch sử dụng nhiều diện tích cho không gian cảnh quan.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các đối tượng, địa bàn ưu đãi từ đó triển khai có hiệu quả Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 03/4/2015 của UBND tỉnh ban hành quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư đối với cơ sở lưu trú, cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; rà soát điều chỉnh các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp với các quy định và thực tiễn phát triển du lịch của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt cải cách hành chính, giảm thiểu tối đa các thủ tục và thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch – dịch vụ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn doanh nghiệp chấp hành đúng quy định; đồng thời nắm tình hình hoạt động của các doanh nghiệp du lịch để đề xuất, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Cập nhật thông tin cho doanh nghiệp về các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành từ cơ quan Trung ương đến địa phương liên quan đến lĩnh vực du lịch.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
Các sở, ngành và địa phương tăng cường phối hợp quản lý chặt chẽ đồng bộ hoạt động du lịch tại các điểm đến, bảo đảm vệ sinh môi trường, chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ, quản lý giá cả dịch vụ, bảo đảm an toàn cho khách du lịch trên cơ sở đánh giá, công nhận dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo các nội dung sau:
a. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về du lịch:
- Kiện toàn, sắp xếp lại bộ máy; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch.
- Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, số hóa dữ liệu và áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý.
- Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo Phát triển du lịch trong việc chỉ đạo triển khai Kế hoạch và giám sát hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn.
- Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm quản lý nhà nước về du lịch cũng như cán bộ, viên chức tại các đơn vị sự nghiệp về du lịch.
b. Tăng cường công tác quản lý giá cả:
- Xây dựng khung giá các sản phẩm, dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch và các cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch; thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, công khai niêm yết bảng giá các dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch; thường xuyên kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế giám sát, phối hợp thực hiện giữa các sở, ngành và các cấp chính quyền địa phương về việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh doanh du lịch trong đó nhấn mạnh trách nhiệm và vai trò giám sát trực tiếp của chính quyền cấp huyện, xã.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra và xây dựng các giải pháp cụ thể về bình ổn giá nhằm đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh; yêu cầu các đơn vị kinh doanh du lịch, dịch vụ tại các khu du lịch, điểm du lịch, điểm dừng chân trên các tuyến du lịch thực hiện nghiêm túc các quy định trong kinh doanh du lịch; niêm yết giá công khai và bán đúng giá niêm yết; không để xảy ra hiện tượng nâng giá bất hợp lý vào các ngày lễ, sự kiện lớn, mùa du lịch cao điểm.
c. Bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn, ứng xử văn minh với khách du lịch:
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch; nâng cao vai trò của các cấp chính quyền địa phương, cơ quan công an trong việc kiểm tra, phát hiện, ngăn ngừa và xử lý triệt để các hành vi mất an toàn, gây phiền hà cho du khách; khẳng định du lịch Quảng Bình là điểm đến “An toàn, Chất lượng và Mến khách”.
- Tăng cường chỉ đạo chấn chỉnh và nâng cấp chất lượng phục vụ khách du lịch đối với đội ngũ vận chuyển khách du lịch (lái xe taxi, lái xe vận chuyển khách du lịch, thuyền du lịch...) hoạt động trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm khắc và triệt để các trường hợp vi phạm đặc biệt là việc mồi chài khách đến khách sạn, nhà hàng hưởng hoa hồng làm tăng giá dịch vụ.
- Rà soát và lắp đặt các biển báo, biển chỉ dẫn giao thông trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các khu du lịch, điểm du lịch, trung tâm thành phố Đồng Hới tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tiếp cận các điểm tham quan.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại của khách du lịch nước ngoài để bảo đảm an ninh; y tế, phòng chống dịch bệnh tại các điểm tham quan du lịch; phòng ngừa, ngăn chặn các đối tượng lợi dụng hoạt động du lịch để xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
- Xây dựng, triển khai bộ quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch.
- Thực hiện tốt công tác chống đeo bám, chèo kéo khách du lịch, bố trí lực lượng thường xuyên kiểm tra xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi đeo bám xe du lịch và khách du lịch trên các tuyến đường chính, các điểm du lịch tập trung đông khách. Yêu cầu 100% các đơn vị kinh doanh dịch vụ trên địa bàn ký cam kết và treo công khai các bản cam kết không để các trường hợp bán hàng rong, bán vé số, ăn xin biến tướng, đeo bám, chèo kéo khách xảy ra tại cơ sở trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện tốt công tác quản lý trật tự đô thị, quản lý các điểm dịch vụ du lịch, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đường gây mất an toàn giao thông và mỹ quan đô thị. Quy hoạch, sắp xếp và quản lý các loại hình dịch vụ các điểm du lịch như: ở các vỉa hè, quán cóc, bờ kè sông Nhật Lệ, quảng trường biển Bảo Ninh... đảm bảo hợp vệ sinh, an toàn thực phẩm , văn minh, văn hóa đô thị.
- Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, tạo việc làm và có chế độ chính sách phù hợp với những người gặp hoàn cảnh khó khăn để giải quyết triệt để tình trạng ăn xin, giả danh ăn xin, bán hàng rong gây phiền hà cho khách du lịch.
d. Bảo đảm vệ sinh, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm
- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh đặc biệt là trong mùa cao điểm về du lịch, trong các ngày lễ, sự kiện lớn.
- Bố trí kinh phí từ các nguồn trong đó ưu tiên tối đa xã hội hóa để mua sắm, bổ sung các phương tiện dụng cụ để thu gom, xử lý rác thải, chất thải, đảm bảo môi trường xanh, sạch đón tiếp khách du lịch.
- Thực hiện tốt công tác thiết kế và quản lý quy hoạch xây dựng, đảm bảo đủ cơ sở hạ tầng và trang thiết bị xử lý có hiệu quả vấn đề vệ sinh môi trường tại các cơ sở lưu trú, nhà hàng, khu du lịch, điểm du dịch, tuyến du lịch.
- Tuyên truyền phổ biến và vận động toàn dân chung tay cải thiện vệ sinh môi trường; giữ gìn vệ sinh chung; phát hiện và tố giác các trường hợp vi phạm.
(Đính kèm Phụ lục các đề án, chương trình và kế hoạch triển khai kế hoạch hành động).
Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công ở phần phụ lục các sở, ban, ngành địa phương lập kế hoạch cụ thể về tiến độ, nội dung và kinh phí triển khai thực hiện gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí triển khai thực hiện hàng năm. Ngoài nguồn ngân sách địa phương cần huy động các nguồn lực khác, bao gồm cả xã hội hóa nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, các tổ chức quốc tế.
1. Trên cơ sở các nội dung được phê duyệt tại Kế hoạch hành động này yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết triển khai theo chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của từng ngành, địa phương, đơn vị mình, bảo đảm thực hiện kịp thời và hiệu quả những nội dung của Kế hoạch. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch và tổng hợp tình hình báo cáo UBND tỉnh hàng quý, 6 tháng và hàng năm; đôn đốc các ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề án, chương trình đảm bảo đúng thời gian, tiến độ thực hiện của Kế hoạch hành động.
4. Định kỳ hàng năm, UBND tỉnh tổ chức đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, đồng thời bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch cho phù hợp với tình hình mới.
5. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
CÁC ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH VÀ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3154/QĐ-UBND ngày 04/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
TT | Nội dung/Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú | ||
I | Chương trình 1: Nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch | ||||||
1 | Xây dựng Kế hoạch và triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự; tự giác và tích cực tham gia giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; xây dựng phong trào ứng xử văn minh, có thái độ cởi mở, chân thành đối với khách du lịch. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;Công an tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố, Tỉnh đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội,các doanh nghiệp du lịch; Đài PT-TH tỉnh; các cơ quan báo chí. | Từ năm 2015 đến 2020 |
| ||
2 | Đẩy mạnh công tác truyền thông, quảng bá về nghề du lịch, vị trí, vai trò và tác động của ngành du lịch đến phát triển kinh tế - xã hội. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Ngoại vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Cổng thông tin điện tử tỉnh và các báo, đài Trung ương và địa phương trên địa bàn tỉnh. | Từ năm 2015 đến 2020 |
| ||
3 | Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình phổ biến định hướng nghề du lịch cho đối tượng học sinh, sinh viên. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Tỉnh Đoàn, các trường PTTH, Cao đẳng, Đại học; các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh. | Từ năm 2015 đến 2020 |
| ||
4 | Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình kích cầu du lịch nội địa, thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên du lịch Việt Nam”. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch; BQL VQG Phong Nha – Kẻ Bàng; các doanh nghiệp du lịch. | Hàng năm |
| ||
5 | Xây dựng, triển khai kế hoạch xúc tiến,quảng bá và thực hiện Chương trình kích cầu du lịch cho thị trường các nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Hàn Quốc… | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin Truyền thông; Hiệp hội Du lịch; các doanh nghiệp du lịch. | Hàng năm |
| ||
6 | Tổ chức Lễ hội Hang động | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, VP.UBND tỉnh, Sở Thông tin Truyền thông, Sở Kế hoạch – Đầu tư, Sở Tài chính, Đài PT-TH tỉnh, BQL Vườn QG Phong Nha – Kẻ Bàng… | Định kỳ 2 năm |
| ||
7 | Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch; tập huấn nâng cao nhận thức, chuyên môn về du lịch cho quản lý doanh nghiệp, lao động trong ngành du lịch và cộng đồng dân cư | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hiệp hội Du lịch; các doanh nghiệp kinh doanh du lịch; BQL VQG Phong Nha – Kẻ Bàng; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. | Hàng năm |
| ||
8 | Triển khai phổ biến Nghị quyết sô 92/NQ-CP , Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02/7/2015, Chỉ thị số 33/CT-TU | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Đài PT-TH tỉnh. | Năm 2015 |
| ||
II | Chương trình 2: Tăng cường đầu tư hỗ trợ của nhà nước cho phát triển du lịch | ||||||
1 | Lập, phê duyệt đồng thời rà soát điều chỉnh các Quy hoạch đô thị, Quy hoạch phát triển du lịch các khu du lịch trọng điểm, điểm du lịch quốc gia, triển khai quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu du lịch và các điểm du lịch quốc gia. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở VHTTDL | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp du lịch. | Từ năm 2015 - năm 2020 | Tổng hợp các dự án đầu tư trình Trung ương hỗ trợ | ||
2 | Quy hoạch vị trí và mặt bằng về các khu ẩm thực và bán hàng lưu niệm cho khách du lịch. | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố, BQL VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, Hiệp hội du lịch, các doanh nghiệp du lịch. | Năm 2016 |
| ||
3 | Rà soát, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch đặc biệt là hỗ trợ phát triển hạ tầng du lịch, các điểm dịch vụ mua sắm, ẩm thực, vui chơi giải trí đẳng cấp quốc tế, chú trọng vui chơi giải trí về đêm. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Năm 2015 – 2020 |
| ||
4 | Tiến hành khảo sát, lập quy hoạch và kêu gọi đầu tư các trạm dừng chân phục vụ khách du lịch | Sở Giao thông Vận tải | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Viện Quy hoạch xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2016 |
| ||
5 | Xây dựng kế hoạch và triển khai các chương trình xúc tiến quảng bá điểm đến du lịch Quảng Bình tại các thị trường trọng điểm trong nước và quốc tế. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | Sở Tài Chính, Sở Ngoại vụ, BQL VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, Hiệp hội Du lịch và các doanh nghiệp du lịch. | Hàng năm |
| ||
6 | Nghiên cứu và xây dựng Đề án thành lập Quỹ xúc tiến phát triển du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | Sở Tài Chính, Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ, BQL VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, Hiệp hội Du lịch và các doanh nghiệp du lịch. | Năm 2016 |
| ||
7 | Xây dựng và triển khai Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2016 – 2020. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hiệp hội Du lịch và các doanh nghiệp du lịch. | Năm 2015 - 2020 |
| ||
8 | Xây dựng Đề án trình Chính phủ phê duyệt nâng cấp sân bay Đồng Hới thành sân bay quốc tế | Cảng hàng không Đồng Hới | Sở Giao thông Vận tải; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Nội vụ; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên Môi trường | Năm 2016 |
| ||
9 | Mở các đường bay quốc tế và nâng cao số lượng, chất lượng các chuyến bay nội địa tại Cảng hàng không Đồng Hới | Sở Giao thông Vận tải | Cảng hàng không Đồng Hới; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Ngoại vụ; Sở Nội vụ; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên môi trường. | Hàng năm |
| ||
10 | Quy hoạch phân vùng sử dụng đất các bãi tắm, điểm vui chơi giải trí cộng đồng bền vững vùng ven biển tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Kế hoạch Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Năm 2016 |
| ||
11 | Nghiên cứu, xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý tại Trung tâm Du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng theo hướng cổ phần hóa | Sở Tài chính | Sở Kế hoạch và Đầu tư; BQL Vườn QG Phong Nha – Kẻ Bàng; Sở Nội vụ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Cục Thuế tỉnh; UBND huyện Bố Trạch... | Năm 2016-2017 |
| ||
III | Chương trình 3: Đảm bảo môi trường du lịch thuận lợi an ninh, an toàn để thu hút khách du lịch | ||||||
1 | Xây dựng Kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch và bộ phận hỗ trợ du khách tại các khu, điểm du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Sở Ngoại vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Y tế; Sở Công Thương; Hiệp hội Du lịch và các doanh nghiệp du lịch. | Từ năm 2015 đến 2020 |
| ||
2 | Xây dựng và phát động chương trình nâng cao chất lượng, thương hiệu và hình ảnh du lịch Quảng Bình tại các điểm, tuyến, cơ sở du lịch trong toàn tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Công thương; Đài PT-TH Quảng Bình; các cơ quan báo chí; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | 2015 - 2020 |
| ||
3 | Tăng cường kiểm tra và xây dựng các giải pháp cụ thể về bình ổn giá đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh. | Sở Công Thương | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Thuế tỉnh, HH Du lịch | Từ năm 2015 đến 2020 |
| ||
4 | Xây dựng, triển khai bộ quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | HH Du lịch và các đơn vị kinh doanh du lịch. | Năm 2016 |
| ||
5 | Xây dựng và triển khai giải pháp chống đeo bám, chèo kéo khách du lịch | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; HH Du lịch và các doanh nghiệp du lịch. | Thường xuyên |
| ||
6 | Kiểm tra, giám sát việc tổ chức các hoạt động VHTTDL, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y Tế | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; HH Du lịch các doanh nghiệp du lịch. | Thường xuyên |
| ||
7 | Tăng cường quản lý vệ sinh môi trường, đảm bảo an ninh trật tự và mỹ quan đô thị. | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ, Công an tỉnh | Thường xuyên |
| ||
8 | Rà soát và lắp đặt các biển báo, biển chỉ dẫn giao thông về các điểm du lịch trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các điểm cửa ngõ của tỉnh, TP.Đồng Hới, VQG Phong Nha – Kẻ Bàng | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giao thông Vận tải | BQL VQG Phong Nha – Kẻ Bàng; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
| ||
IV | Chương trình 4: Hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp du lịch | ||||||
1 | Rà soát, kiến nghị Trung ương sửa đổi các vướng mắc trong văn bản luật và các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực du lịch | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Nội vụ; Sở Tư pháp | Năm 2015 - 2020 |
| ||
2 | Nghiên cứu, đề xuất ban hành các chính sách ưu đãi hỗ trợ về thuế, giá đất trong lĩnh vực đầu tư du lịch | Sở Tài chính; Cục Thuế tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Năm 2015 |
| ||
3 | Rà soát, điều chỉnh, phổ biến, hướng dẫn và tạo điều kiện hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp theo các Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND và Quyết định 38/2014/QĐ-UBND | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Tài chính; Kho bạc Nhà nước; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên môi trường | Năm 2015 đến năm 2020 |
| ||
4 | Tổ chức các Hội nghị xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực du lịch. | Sở Kế hoạch – Đầu tư; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Văn phòng UBND tỉnh; Sở Tài chính; Hiệp hội du lịch và các doanh nghiệp du lịch; Các đơn vị tài trợ | Hàng năm |
| ||
V | Chương trình 5: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch | ||||||
1 | Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội Du lịch | Thường xuyên |
| ||
2 | Xây dựng Khung giá phòng các cơ sở lưu trú theo hạng sao, theo mùa vụ; giá các dịch vụ du lịch, các mặt hàng tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh | Sở Tài chính; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Công Thương; Hiệp hội Du lịch; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Từ năm 2016 |
| ||
3 | Tăng cường thực hiện công tác phối hợp kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực du lịch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Y tế; Sở Công Thương; Cục Thuế tỉnh; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh. | Thường xuyên |
| ||
4 | Tăng cường quản lý hoạt động người nước ngoài trong lĩnh vực du lịch, an ninh trật tự trong lĩnh vực du lịch | Công an tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Ngoại Vụ; Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Thường xuyên |
| ||
5 | Xây dựng chương trình, kế hoạch về phòng, chống tệ nạn xã hội và tổ chức tập trung giải quyết các đối tượng lang thang, xin ăn theo quy định | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Công an tỉnh và các sở, ngành có liên quan | Từ năm 2015 – 2020 |
| ||
6 | Chấn chỉnh và nâng cấp chất lượng phục vụ khách du lịch đối với đội ngũ lái xe taxi, xe chở khách du lịch, xích lô, thuyền du lịch... | Sở Giao thông vận tải; Sở VHTTDL | Hiệp hội Du lịch; Hiệp hội vận tải ô tô; Cảng hàng không Đồng Hới; Ga Đồng Hới | Thường xuyên |
| ||
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1 Quyết định 2787/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý về du lịch tỉnh Bình Định
- 2 Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ giải pháp đột phá phát triển du lịch năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 3 Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý nhà nước về du lịch thuộc tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2016 về công nhận điểm du lịch địa phương Di tích lịch sử quốc gia Chùa Hoằng Phúc do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5 Quyết định 2158/QĐ-UBND năm 2015 về giải thể Phòng Quy hoạch, phát triển tài nguyên du lịch thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái
- 6 Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La, đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7 Quyết định 2382/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trong thời kỳ mới do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 10 Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 11 Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư đối với cơ sở lưu trú, cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 12 Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 13 Luật Đầu tư 2014
- 14 Luật Doanh nghiệp 2014
- 15 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 16 Quyết định 188/2004/QĐ-UB về phê duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình Tập trung phát triển mạnh du lịch và các dịch vụ mà thành phố có thế mạnh, xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại, du lịch, dịch vụ lớn của cả nước do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2787/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý về du lịch tỉnh Bình Định
- 2 Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ giải pháp đột phá phát triển du lịch năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 3 Quyết định 10/2018/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý nhà nước về du lịch thuộc tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2016 về công nhận điểm du lịch địa phương Di tích lịch sử quốc gia Chùa Hoằng Phúc do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5 Quyết định 2158/QĐ-UBND năm 2015 về giải thể Phòng Quy hoạch, phát triển tài nguyên du lịch thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái
- 6 Quyết định 2390/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sơn La, đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7 Quyết định 2382/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8 Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch trong thời kỳ mới do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 9 Quyết định 188/2004/QĐ-UB về phê duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình Tập trung phát triển mạnh du lịch và các dịch vụ mà thành phố có thế mạnh, xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại, du lịch, dịch vụ lớn của cả nước do thành phố Đà Nẵng ban hành