ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3186/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 04 tháng 11 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 29 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005, được sửa đổi, bổ sung một số điều vào năm 2007, năm 2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 quy định Danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-TTCP ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết danh mục vị trí công tác thanh tra của công chức trong các cơ quan thanh tra nhà nước phải định kỳ chuyển đổi;
Căn cứ Thông tư số 32/2015/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 33/2015/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2010/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành giáo dục;
Căn cứ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình: Số 09/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2014 về việc ban hành Quy định quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc tỉnh Thái Bình; số 01/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2015 Quy định quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình; số 03/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2015 ban hành Quy định quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1757/TTr-SNV ngày 23 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trong các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC VỊ TRÍ CÔNG TÁC VÀ THỜI HẠN ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC, TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3186/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình).
Quy định này quy định các vị trí công tác của công chức, viên chức phải định kỳ chuyển đổi trong các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng.
1. Quy định này áp dụng đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang công tác tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Thái Bình, gồm:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi tắt là các sở, ban, ngành), các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành;
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi tắt là các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện);
d) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi tắt là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện);
đ) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Việc luân chuyển công chức, viên chức đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.
1. “Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác” là việc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo quy định tại Điều 7 Quy định này quyết định điều động, bố trí, phân công lại vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có đủ thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại các vị trí quy định phải định kỳ chuyển đổi của cơ quan, đơn vị.
2. "Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý" là người được bầu cử hoặc được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Điều 4. Nguyên tắc và những hành vi bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
1. Nguyên tắc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:
a) Việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo Quy định này là bắt buộc, thường xuyên, áp dụng đối với tất cả công chức, viên chức được bố trí vào các vị trí công tác thuộc danh mục phải định kỳ chuyển đổi ở từng cơ quan, đơn vị;
b) Phải khách quan, công tâm, khoa học và hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; chống biểu hiện bè phái, chủ nghĩa cá nhân; không gây mất đoàn kết và không làm xáo trộn sự ổn định trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Phải đúng nguyên tắc hoán vị, không ảnh hưởng đến tăng, giảm biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
d) Phải được tiến hành theo kế hoạch, được công bố công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
đ) Việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức ngoài việc thực hiện theo các quy định chung tại Quy định này còn phải căn cứ vào hợp đồng làm việc đã ký với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trường hợp đặc biệt
a) Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức, viên chức đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quản lý cấp trên trực tiếp quyết định chuyển đổi;
b) Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ đối với công chức, viên chức có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu;
c) Đối với những người là công chức cấp xã hiện đang là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã hoặc Đảng ủy viên thì chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo quy định này.
3. Những hành vi bị cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:
a) Không thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trái với chuyên môn, nghiệp vụ đang làm hoặc đang phụ trách;
b) Nghiêm cấm việc lợi dụng các quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức vì mục đích vụ lợi hoặc để trù dập công chức viên chức.
Điều 5. Nội dung và hình thức thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
1. Nội dung định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:
a) Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác từ bộ phận này sang bộ phận khác cùng chuyên môn, nghiệp vụ trong cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý;
b) Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quy định này.
2. Hình thức thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:
Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng việc ban hành văn bản là Quyết định chuyển đổi vị trí công tác hoặc Thông báo về việc chuyển đổi vị trí công tác của cấp có thẩm quyền theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
Quyết định hoặc Thông báo về việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thông báo công khai cho công chức, viên chức thuộc đối tượng chuyển đổi trước 30 ngày khi bắt đầu chuyển đổi vị trí công tác.
Điều 6. Những trường hợp chưa thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
1. Công chức, viên chức đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.
2. Công chức, viên chức đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra hoặc có liên quan đến công việc đang bị thanh tra, kiểm tra.
3. Công chức, viên chức đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế, đi học dài hạn hoặc được cử đi biệt phái.
4. Công chức, viên chức nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trường hợp phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc trường hợp khách quan khác) thì công chức, viên chức nam cũng được áp dụng như công chức, viên chức nữ.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định chuyển đổi vị trí công tác
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trong trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 4 Quy định này ở các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Quyết định việc chuyển đổi vị trí công tác đối với các trường hợp từ công chức sang viên chức và ngược lại ở các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống trong trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 4 Quy định này sau khi có ý kiến đề nghị của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức giữa các phòng ban, chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc Sở, ban, ngành (trừ các trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 4 Quy định này).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này) từ cơ quan chuyên môn này sang cơ quan chuyên môn khác thuộc phạm vi quản lý;
b) Quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này) từ đơn vị sự nghiệp này sang đơn vị sự nghiệp khác thuộc phạm vi quản lý;
c) Quyết định việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức xã, phường, thị trấn trong nội bộ xã, phường, thị trấn hoặc giữa xã, phường, thị trấn này với xã, phường, thị trấn khác trên địa bàn huyện, thành phố thuộc phạm vi quản lý;
5. Trưởng phòng, ban, chi cục thuộc, trực thuộc sở, ban, ngành; Trưởng phòng và tương đương của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức thuộc phòng, ban, chi cục mình.
6. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức thuộc quyền quản lý, sử dụng của đơn vị.
THỜI HẠN VÀ DANH MỤC VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI
1. Thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là khoảng thời gian được tính từ khi công chức, viên chức được bố trí, phân công công tác vào vị trí thuộc danh mục phải định kỳ chuyển đổi đến khi đủ thời gian quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công chức viên chức từ 2 năm (đủ 24 tháng) đến 5 năm (đủ 60 tháng). Đối với công chức, viên chức thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là 3 năm (đủ 36 tháng); công chức, viên chức ngành thanh tra, giao thông vận tải, giáo dục và đào tạo là 5 năm (đủ 60 tháng).
1. Công tác Tổ chức, cán bộ.
2. Công tác Tài chính, Kế toán.
3. Công tác Thanh tra.
Điều 10. Vị trí công tác định kỳ chuyển đổi đối với Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ huyện, thành phố
1. Công tác tuyển dụng công chức, viên chức;
2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
3. Công tác thi nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với công chức, viên chức;
4. Công tác nhân sự và quản lý nhân lực, bao gồm:
a. Thẩm định, tham mưu, đề xuất việc tiếp nhận, thuyên chuyển, điều động, luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức;
b. Thẩm định, tham mưu, đề xuất việc xét nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức không qua thi, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức;
c. Thẩm định, đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức.
1. Cấp giấy phép hoạt động về lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, báo chí và xuất bản.
2. Quản lý các chương trình quảng cáo trên các phương tiện phát thanh, truyền hình và trên Internet.
3. Thẩm định và quản lý các dự án, đề án thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông.
4. Thẩm định trình thỏa thuận bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và các chức danh tương đương của các cơ quan báo chí, xuất bản.
5. Thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí từ các hoạt động trong ngành thông tin và truyền thông.
1. Thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký, chuyển quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng đất.
3. Thẩm định hồ sơ định giá đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
4. Thẩm định hồ sơ bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất và giao hạn mức sử dụng đất; xác định người sử dụng đất thuộc đối tượng được bồi thường, được hỗ trợ; mức bồi thường, hỗ trợ trong giải phóng mặt bằng và tái định cư.
5. Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh và cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất.
6. Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, chấp thuận trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản.
7. Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn giấy phép hành nghề xử lý chất thải nguy hại; cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
8. Thẩm định hồ sơ cấp giấy phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; phê duyệt dự án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.
9. Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khác về môi trường.
10. Thẩm định hồ sơ cấp, bổ sung, gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
11. Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn giấy phép hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển; thẩm định hoặc cấp phép các dự án đầu tư công trình trang thiết bị, dự án khai thác, sử dụng tài nguyên biển, ven biển.
1. Công tác thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình phát triển ngành công thương; thẩm định, cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận.
2. Công tác thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán, thiết kế cơ sở các công trình điện, điện chiếu sáng, di dời máy móc thiết bị;
3. Hoạt động quản lý thị trường;
4. Quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa.
Điều 14. Vị trí công tác định kỳ chuyển đổi đối với Sở Y tế, Phòng Y tế huyện, thành phố
1. Thẩm định, cấp, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy đăng ký, giấy chứng nhận, chứng chỉ trong các lĩnh vực: Dược, mỹ phẩm, lĩnh vực khám chữa bệnh, y học cổ truyền; cấp bảng công bố tiêu chuẩn, chất lượng, vệ sinh, an toàn thực phẩm.
2. Quản lý tài chính, ngân sách, tài sản về y tế.
3. Quản lý, điều hành công tác kế hoạch và đầu tư về y tế.
4. Thư ký các Hội đồng: Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần và các Hội đồng Thẩm định cấp giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ khác thuộc thẩm quyền của các cơ quan y tế.
1. Lĩnh vực dạy nghề, lao động, việc làm.
2. Lĩnh vực người có công.
1. Hoạt động quản lý tài chính, ngân sách, tài sản của Nhà nước.
2. Hoạt động quản lý kế hoạch, đầu tư quản lý dự án xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, hàng hóa.
3. Quản lý xây dựng cơ bản.
4. Quản lý theo dõi cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.
5. Quản lý xuất, nhập khẩu hàng hóa.
6. Lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, sát hạch, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ.
7. Công tác cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong lĩnh vực giao thông vận tải.
8. Quản lý, thẩm định, đăng kiểm các loại phương tiện vận tải.
Điều 17. Vị trí công tác định kỳ chuyển đổi đối với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp huyện, thành phố
1. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp.
2. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
3. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ xin phép thành lập các Văn phòng Công chứng, Văn phòng Luật sư.
4. Tiếp nhận, giải quyết các thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài; hồ sơ cho, nhận con nuôi quốc tế.
1. Quản lý, cấp phát các loại văn bằng, chứng chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Công tác thi tuyển sinh, công tác phân bổ kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo trong và ngoài nước.
3. Công tác mở ngành nghề đào tạo, thành lập trường, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức trực thuộc Sở Giáo dục Đào tạo.
4. Công tác thuộc lĩnh vực quản lý tài chính, ngân sách, tài sản của Nhà nước, quản lý dự án; hoạt động quản lý, điều hành công tác kế hoạch và đầu tư, quản lý xây dựng cơ bản.
1. Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa: Kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Quản lý và cấp phát giấy đăng ký, giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
3. Hoạt động cấp giấy chứng nhận hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Hoạt động quản lý, cấp giấy chứng nhận, giấy phép chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, an toàn bức xạ và hạt nhân; sở hữu trí tuệ, công nghệ cao.
1. Thẩm định, tham mưu, đề xuất kế hoạch phân bổ, cấp ngân sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc sở.
2. Quản lý ngân sách chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, gia đình, thể thao, du lịch.
3. Quản lý cấp phép phổ biến phim; sản xuất phim.
4. Quản lý cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp sản xuất phim;
5. Quản lý cấp phép biểu diễn nghệ thuật, thi hoa hậu, tuyển chọn người mẫu thời trang và trình diễn thời trang.
6. Quản lý cấp phép phổ biến băng đĩa ca nhạc, sân khấu.
7. Quản lý, cấp phép triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh, xây dựng tượng đài và tranh hoành tráng.
8. Quản lý cấp phép quảng cáo.
9. Quản lý cấp phép xếp hạng di tích, thăm dò, khai quật cổ vật, đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài.
10. Thẩm định, xếp hạng khách sạn, cơ sở lưu trú du lịch.
11. Cấp phép thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên du lịch.
12. Công chức thực hiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
13. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép tổ chức các giải thi đấu thể thao.
1. Quản lý tài chính ngân sách.
2. Quản lý tài chính hành chính sự nghiệp.
3. Quản lý tài chính đầu tư.
4. Quản lý tài chính doanh nghiệp.
5. Quản lý giá và công sản.
1. Cấp giấy phép xây dựng.
2. Cấp giấy phép quy hoạch xây dựng.
3. Thẩm định quy hoạch xây dựng.
4. Thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở; thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
5. Thẩm định hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng.
6. Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
1. Công tác thực hiện việc thẩm định hồ sơ, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, văn bằng, chứng chỉ về lĩnh vực nông nghiệp.
2. Công tác thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ trong lĩnh vực lâm nghiệp.
3. Công tác trong lực lượng kiểm lâm: Kiểm lâm đặc nhiệm; kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng; kiểm lâm tại các trạm cửa rừng; kiểm lâm các khu phòng hộ, đặc dụng.
4. Công tác thực hiện thẩm định hồ sơ, cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, chứng chỉ, chứng thư về lĩnh vực thủy sản.
5. Công tác thực hiện thẩm định hồ sơ, cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép về lĩnh vực thủy lợi.
6. Công tác thẩm định dự án, thiết kế, dự toán, quản lý chất lượng xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1. Công tác cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Công tác cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và hỗ trợ đầu tư.
3. Công tác thẩm định dự án đầu tư và thẩm định đấu thầu.
4. Công tác thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn.
5. Công tác tổng hợp, đề xuất phân bổ vốn đầu tư công.
6. Công tác quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
Điều 25. Vị trí công tác định kỳ chuyển đổi đối với Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở, Thanh tra huyện
1. Thanh tra hành chính.
2. Thanh tra chuyên ngành.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Thanh tra phòng, chống tham nhũng.
5. Tiếp công dân.
6. Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo.
7. Giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra.
8. Quản lý theo địa bàn, lĩnh vực, đối tượng chuyên quản được phân công về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Điều 26. Vị trí công tác định kỳ chuyển đổi đối với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
1. Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Tiếp nhận, đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép hoạt động cho người lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp.
5. Cấp các loại giấy phép về quản lý thương mại theo quy định.
1. Các vị trí công tác tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
2. Các vị trí công tác theo dõi chuyên môn thuộc danh mục quy định từ Điều 10 đến Điều 26 Quy định này.
Điều 28. Vị trí công tác định kỳ chuyển đổi đối với các Trường Đại học, Cao đẳng trực thuộc tỉnh
1. Công tác xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản.
2. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ học sinh, sinh viên.
3. Thẩm định tham mưu công tác đào tạo, bồi dưỡng.
4. Công tác kế hoạch và đầu tư.
1. Công tác kế hoạch và đầu tư.
2. Công tác xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản.
Điều 30. Vị trí công tác định kỳ chuyển đổi đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Công tác Nội vụ.
2. Công tác Địa chính, Xây dựng, Giao thông.
3. Công tác Tư pháp.
4. Công tác Tài chính, kế hoạch; Tài chính, kế toán.
5. Công tác Lao động Thương binh và Xã hội.
Điều 31. Xây dựng kế hoạch thực hiện
1. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 20 tháng 12, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của năm tiếp theo, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt.
2. Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ số vị trí phải chuyển đổi, số người thuộc đối tượng chuyển đổi, số người đến hạn định kỳ chuyển đổi, việc bố trí công tác cho công chức, viên chức sau khi chuyển đổi, kinh phí hỗ trợ đối với các trường hợp chuyển đổi công tác đến địa điểm xa hoặc tính chất công việc khó khăn, phức tạp (nếu có) và công khai trong toàn cơ quan, đơn vị.
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ kế hoạch của sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 32. Tổ chức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
1. Các cơ quan, đơn vị căn cứ kế hoạch, lập danh sách công chức, viên chức thuộc đối tượng phải chuyển đổi để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định. Thông báo công khai cho công chức, viên chức thuộc đối tượng chuyển đổi biết trước 30 ngày khi bắt đầu chuyển đổi vị trí công tác.
2. Cấp được giao thẩm quyền quyết định chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ có trách nhiệm tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho công chức, viên chức bàn giao công việc cho công chức, viên chức khác trong thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu được chuyển đổi vị trí công tác.
3. Định kỳ vào ngày 20 của tháng cuối quý, 6 tháng, 9 tháng, một năm, các sở, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo kết quả việc chuyển đổi vị trí công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương mình về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
2. Công chức, viên chức thuộc đối tượng đến hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền và sự phân công công tác của cơ quan, đơn vị nơi được chuyển đến.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của các cơ quan, đơn vị đã được phê duyệt thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Quy định này; định kỳ, đột xuất tổng hợp báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện Quy định với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trường hợp cơ quan, đơn vị hoặc công chức, viên chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng Quy định này sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật/./.
- 1 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2017 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức để phòng ngừa tham nhũng do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ và thời hạn thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức một số lĩnh vực thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 3 Thông tư 33/2015/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 35/2010/TT-BGDĐT quy định về danh mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Thông tư 32/2015/TT-BNNPTNT về quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Quyết định 1576/QĐ-UBND năm 2015 về sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 1000/QĐ-UBND Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức tại các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Bình
- 8 Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 9 Thông tư 10/2014/TT-TTCP hướng dẫn danh mục vị trí công tác thanh tra của công chức trong cơ quan thanh tra nhà nước phải định kỳ chuyển đổi do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thuộc tỉnh Thái Bình
- 11 Nghị định 150/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức
- 12 Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 13 Luật viên chức 2010
- 14 Quyết định 75/2010/QĐ-UBND quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị; các huyện, thành phố, thị xã tỉnh Nghệ An
- 15 Luật cán bộ, công chức 2008
- 16 Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 1 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2017 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức để phòng ngừa tham nhũng do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ và thời hạn thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức một số lĩnh vực thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 1576/QĐ-UBND năm 2015 về sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 1000/QĐ-UBND Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức tại các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 5 Quyết định 75/2010/QĐ-UBND quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công, viên chức các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị; các huyện, thành phố, thị xã tỉnh Nghệ An