- 1 Luật người cao tuổi năm 2009
- 2 Luật người khuyết tật 2010
- 3 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 5 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8 Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 9 Luật Đầu tư công 2019
- 10 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11 Quyết định 1704/QĐ-TTg năm 2019 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 13 Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020-2025
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3 Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Luật người cao tuổi năm 2009
- 5 Luật người khuyết tật 2010
- 6 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 8 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11 Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 12 Luật Đầu tư công 2019
- 13 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14 Quyết định 1704/QĐ-TTg năm 2019 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 16 Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3195/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 15 tháng 12 năm 2020 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI 5 NĂM 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 188/TTr-SKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021 - 2025.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại quyết định này có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm hoàn thành kế hoạch đề ra.
Điều 3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nội dung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh phê duyệt tại quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH YÊN BÁI 5 NĂM 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2016-2020
Yên Bái là tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc, nằm ở vị trí nối tiếp giữa trung du và miền núi phía Bắc. Tổng diện tích tự nhiên trên 6.887 km2; dân số trên 831.580 người (tỷ lệ dân số khu vực nông thôn chiếm gần 80%); có trên 30 dân tộc cùng chung sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 57,29%. Toàn tỉnh có 9 đơn vị hành chính cấp huyện (07 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố) với 173 xã, phường, thị trấn, 1.364 thôn, bản, tổ dân phố. Trong đó, có 02 huyện nghèo (30a) là Trạm Tấu và Mù Cang Chải (đồng bào dân tộc Mông chiếm trên 80%); 81 xã đặc biệt khó khăn, 814 thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Giai đoạn 2016-2020, kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi và phát triển, trong đó có các nền kinh tế phát triển như Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc và Nhật Bản; xu thế liên kết và tự do thương mại vẫn chiếm ưu thế chủ đạo nhưng đan xen yếu tố bảo hộ; sự phát triển của khoa học và công nghệ và những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động sâu rộng đến các khía cạnh kinh tế, xã hội; cạnh tranh địa chính trị, địa kinh tế xen lẫn các yếu tố căng thẳng thương mại giữa một số nền kinh tế lớn; đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên toàn thế giới từ đầu năm 2020 đã tác động và ảnh hưởng nghiêm trọng, toàn diện đến kinh tế - xã hội toàn cầu; biến động chính trị và xung đột vũ trang xảy ra ở nhiều nơi; tình hình phức tạp, căng thẳng ở Biển Đông đe dọa đến hòa bình, ổn định trong khu vực... là những yếu tố có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Ở trong nước, với những thành tựu và kinh nghiệm thu được sau gần 35 năm đổi mới, thế và lực của nước ta lớn mạnh hơn; tình hình chính trị và kinh tế vĩ mô ổn định, kinh tế trong nước phục hồi và tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; hội nhập quốc tế sâu rộng và hiệu quả hơn; công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, sắp xếp tổ chức bộ máy, phòng, chống tham nhũng được triển khai quyết liệt và đạt kết quả tích cực, từ đó đã củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước; hệ thống thể chế về quy hoạch, đất đai, đầu tư, đầu tư công, xây dựng, phát triển kinh tế tư nhân được bổ sung, hoàn thiện; cùng với việc triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia có tác động tích cực đến phát triển kinh tế. Tuy nhiên, khó khăn, hạn chế nội tại của nền kinh tế trong nước như: nguồn lực trong nước hạn hẹp, nhu cầu lớn về nguồn lực cho đầu tư phát triển cũng như bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đối với tỉnh Yên Bái, cùng với những thành tựu mang tính nền tảng đã đạt được trong các nhiệm kỳ trước, Yên Bái đã có thêm những thuận lợi mới, nhất là tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai được đưa vào sử dụng đã từng bước phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh; cùng với đó, tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương, cơ chế, chính sách quan trọng nhằm cụ thể hóa những vấn đề có tính đột phá, trọng tâm, trọng điểm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, Yên Bái cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức vốn có của một tỉnh miền núi, đa dân tộc, địa hình phức tạp, chia cắt; thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, thời tiết cực đoan gây thiệt hại lớn về người, tài sản của nhân dân và cơ sở hạ tầng. Mặt khác, là tỉnh nghèo, quy mô nền kinh tế nhỏ, cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế; năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thấp; trình độ dân trí không đồng đều, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế.
Trong bối cảnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo, sáng tạo, linh hoạt trong thể chế hóa, cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước vào điều kiện thực tiễn của địa phương, phát huy mạnh mẽ tiềm năng, lợi thế, huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và sức mạnh của cả hệ thống chính trị để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và đã đạt được những kết quả quan trọng, khá toàn diện.
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Triển khai thực hiện Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND ngày 22/4/2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2016-2020, kết quả đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu và 31 chỉ tiêu, trong đó có 14 chỉ tiêu vượt mục tiêu kế hoạch, 6 chỉ tiêu đạt mục tiêu kế hoạch, 11 chỉ tiêu không đạt mục tiêu kế hoạch. Kết quả thực hiện cụ thể như sau:
- Tốc độ tăng GRDP (giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 6,14%/năm, thấp hơn so với mục tiêu KH là 0,86% (Mục tiêu KH là trên 7%).
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ (trong đó dịch vụ tăng nhanh). Tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 25,61% năm 2015 xuống còn 24,43% năm 2020; tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 25,7% năm 2015 lên 28,98% năm 2020; tỷ trọng ngành dịch vụ giảm từ 44,12% năm 2015 xuống còn 42,02% năm 2020; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,74% năm 2015; đến năm 2020 chiếm 4,57% (thấp hơn mục tiêu KH)
- GRDP bình quân đầu người tăng từ 27 triệu đồng năm 2015 lên 39,85 triệu đồng năm 2020 (tăng 47,6% so với năm 2015), gấp gần 1,5 lần so với năm 2015 (thấp hơn mục tiêu KH).
- Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2020 ước đạt trên 319.770 tấn (vượt mục tiêu KH).
- Sản lượng chè búp tươi năm 2020 ước đạt 74.000 tấn (thấp hơn mục tiêu KH).
- Tổng đàn gia súc chính năm 2020 ước đạt 589.780 con (thấp hơn mục tiêu KH).
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại năm 2020 ước đạt 54.434 tấn (thấp hơn mục tiêu KH).
- Trồng rừng bình quân hàng năm trên 15.000 ha (đạt mục tiêu KH).
- Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới năm 2020 ước đạt 12 xã, lũy kế hết năm 2020 có 75 xã đạt chuẩn (vượt mục tiêu KH).
- Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 (giá so sánh 2010) ước đạt 11.878 tỷ đồng (thấp hơn mục tiêu KH).
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2020 ước đạt 18.766 tỷ đồng (thấp hơn mục tiêu KH).
- Giá trị xuất khẩu hàng hóa năm 2020 ước đạt 164,2 triệu USD (thấp hơn mục tiêu KH).
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2020 ước đạt trên 3.600 tỷ đồng (vượt mục tiêu KH).
- Tổng vốn đầu tư phát triển năm 2020 ước đạt 16.173 tỷ đồng, lũy kế 5 năm 2016-2020 ước đạt trên 61.781 tỷ đồng (vượt mục tiêu KH).
- Số lao động được tạo việc làm mới bình quân mỗi năm trên 18.500 lao động/năm (vượt mục tiêu KH).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 ước đạt 63,2% (vượt mục tiêu KH), trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt 31,5% (vượt mục tiêu KH).
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm là 5,03%/năm, trong đó hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải ước giảm 8,32%/năm (vượt mục tiêu KH).
- Tổng số trường mầm non và trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia năm 2020 là 245 trường, bằng 55,3% số trường (vượt mục tiêu KH). Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập đến năm 2020: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi tại 173 xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 tại 173 xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1 tại 173 xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 tại 170 xã, phường, thị trấn trở lên; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 tại 78 xã, phường, thị trấn (đạt mục tiêu KH).
- Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc-xin năm 2020 ước đạt trên 98,5% (đạt mục tiêu KH).
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2020 là 1,04% (đạt mục tiêu KH).
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2020 là 96,5% (vượt mục tiêu KH).
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế năm 2020 là 75,1%; số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế năm 2020 là 130 đơn vị (vượt mục tiêu KH).
- Tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát thanh truyền hình năm 2020 là 99,1% (thấp hơn mục tiêu KH).
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2020 là 80% (đạt mục tiêu KH).
- Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2020 là 66% (vượt mục tiêu KH).
- Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2020 là 86% (đạt mục tiêu KH).
- Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý năm 2020 là 85% (thấp hơn mục tiêu KH).
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh đến năm 2020 là 91% (vượt mục tiêu KH).
- Tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch năm 2020 là 86% (vượt mục tiêu KH).
- Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn dùng nhà tiêu hợp vệ sinh năm 2020 là 72% (vượt mục tiêu KH).
- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 là 63% (đạt mục tiêu KH).
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN BA ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC
1. Về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
1.1. Tập trung cải cách mạnh mẽ về thể chế, ban hành đầy đủ, kịp thời hệ thống chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo thống nhất, đồng bộ với các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của trung ương, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Trong đó, tập trung vào các lĩnh vực:
- Cơ cấu lại nông nghiệp chuyển biến tích cực theo thế mạnh của từng vùng, nhu cầu của thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Sản xuất nông nghiệp hàng hóa chuyển dịch theo hướng hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững1. Đã hình thành được thương hiệu của một số sản phẩm chủ lực; cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế: huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Cơ cấu lại đầu tư công kết hợp với cơ cấu lại thu, chi ngân nhà nước sách theo hướng bền vững, giảm tỷ lệ chi thường xuyên, tăng tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển; bảo tồn và phát triển văn hóa - xã hội hài hòa với phát triển kinh tế. Thực hiện chính sách đối với người có công; đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn2.
1.2. Thực hiện quyết liệt đồng bộ, các nhiệm vụ cải cách hành chính theo tinh thần Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ, trọng tâm là cải cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính.
- Xây dựng, vận hành hệ thống phục vụ hành chính công từ tỉnh đến cấp xã, đưa Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh đi vào hoạt động từ tháng 6/2018, Bộ phận Phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã đi vào hoạt động đồng bộ từ tháng 4/2019; thực hiện đồng bộ cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Triển khai tích cực và hiệu quả việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đến nay, đã thu gọn được 405 đầu mối và tổ chức bên trong các cơ quan, đơn vị, bằng 25,5% tổng số đầu mối tổ chức, cơ quan, đơn vị năm 2015 (khối đảng, đoàn thể giảm 42 cơ quan, đơn vị; khối nhà nước 363 cơ quan, đơn vị); tinh giản được tổng số 3.780 biên chế (giảm trực tiếp 2.270 biên chế, bằng 8,72% biên chế được giao 2015), cắt giảm 180 chỉ tiêu hợp đồng nhân viên thú y cấp xã, biên chế chưa giao và dự phòng 1.585 biên chế.
- Xây dựng chính quyền điện tử gắn với Đề án đô thị thông minh; triển khai hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến, tích hợp hệ thống một cửa điện tử liên thông. Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính từ tỉnh đến cấp xã.
1.3. Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện tích cực Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số năng lực cạnh tranh, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
Thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; tăng cường các hoạt động trao đổi, đối thoại nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân. Kết quả xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019 tăng 15 bậc so với năm 2015 (xếp thứ 36/63, thành phố); chỉ số cải cách hành chính năm 2019 tăng 22 bậc so với năm 2015 (xếp thứ 26/63 tỉnh, thành phố). Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2018 đạt 86,8%.
2. Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
- Ban hành nhiều cơ chế, chính sách quan trọng, tập trung ưu tiên nguồn lực để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó chú trọng đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp.
Ban hành và tổ chức thực hiện các nghị quyết, đề án, chính sách về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Đã xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án “Xây dựng và tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đến năm 2030, định hướng đến năm 2035” với mục tiêu tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chủ động nguồn cán bộ trẻ được đào tạo bài bản, có thực tiễn để kế cận cho các nhiệm kỳ tiếp theo.
- Quy hoạch, sắp xếp hệ thống cơ sở đào tạo nghề, hình thành cơ sở đào tạo nghề trọng điểm, chất lượng cao; sắp xếp mạng lưới các cơ sở giáo dục, y tế, đảm bảo hợp lý, hoạt động hiệu quả. Đến nay, Yên Bái có 13 cơ sở giáo dục nghề nghiệp (11 cơ sở công lập, 02 cơ sở ngoài công lập), gồm: 04 trường cao đẳng; 03 trường trung cấp; 06 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.
- Đổi mới công tác đào tạo nghề theo hướng mở rộng đào tạo theo địa chỉ, gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp; quy mô, chất lượng lao động được nâng lên, cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực. Xây dựng và triển khai Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Đề án đào tạo nghề gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; bình quân mỗi năm thực hiện đào tạo nghề cho trên 19.600 lao động, tạo việc làm mới cho trên 18.500 lao động, chuyển dịch 1,5% lao động từ khu vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đã tăng từ 45% năm 2015 lên đạt 63,2% năm 2020. Trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ năm 2020 ước đạt 31,5%.
3. Về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Trong giai đoạn 2016-2020 đã tập trung đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm, nhất là giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, nông nghiệp nông thôn, giảm nghèo, quốc phòng, an ninh... Nguồn lực đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng đầu tư trên địa bàn, tăng từ 58,77% năm 2015 lên khoảng 65,0% năm 2020. Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 2016-2020 đạt trên 2.636,73 tỷ đồng, chiếm 4,18% tổng vốn đầu tư trên địa bàn. Nguồn lực dành cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng chiếm trên 81,3% tổng đầu tư phát triển; đã huy động được 10 dự án ODA với tổng nguồn vốn 3.657,1 triệu đồng (chiếm 3,5% tổng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng). Dư nợ chính quyền địa phương tỉnh Yên Bái tính đến 31/12/2020 (dự kiến theo dự toán ngân sách năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1704/QĐ-TTg ngày 29/11/2019) là 128.951 triệu đồng/mức dư nợ tối đa theo Luật Ngân sách nhà nước là 567.480 triệu đồng, bằng 22,7%.
III. KẾT QUẢ CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ VÀ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
1. Về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Tốc độ tăng GRDP (giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 6,14%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ (trong đó dịch vụ tăng nhanh). Tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 25,61% năm 2015 xuống còn 24,43% năm 2020; tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 25,7% năm 2015 lên 28,98% năm 2020; tỷ trọng ngành dịch vụ giảm từ 44,12% năm 2015 xuống còn 42,02% năm 2020; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,74% năm 2015; đến năm 2020 chiếm 4,57%.
2.1. Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới đạt kết quả quan trọng và khá toàn diện
- Lĩnh vực nông, lâm nghiệp phát triển khá toàn diện, trên cơ sở khai thác, tận dụng tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương, khẳng định vai trò là một trong những trụ cột phát triển kinh tế của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng ngành nông lâm nghiệp, thủy sản bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 4,7%/năm. Cơ cấu nội ngành chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành lâm nghiệp và thủy sản. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 75,56% năm 2015 xuống 67,52% năm 2019, năm 2020 ước đạt 67,19%; lâm nghiệp tăng từ 20,73% năm 2015 lên 28,97% năm 2019, năm 2020 ước đạt 28,59%; ngành thủy sản từ 3,71% năm 2015 tăng lên 3,52% năm 2019, năm 2020 ước đạt 4,23%.
- Việc thực hiện đề án cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững đạt nhiều kết quả quan trọng. Đã xây dựng được hệ thống quy hoạch ngành, sản phẩm, quy hoạch nông thôn mới gắn với ban hành bộ cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, gồm 35 đề án, chính sách (trong đó, tập trung hỗ trợ phát triển 08 nhóm cây trồng, vật nuôi chủ lực). Giai đoạn 2016-2019, ngoài ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh đã bố trí 206,1 tỷ đồng hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp. Khai thác tối đa lợi thế của từng địa phương, từng vùng để cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới một cách hiệu quả, bền vững. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai sâu rộng trên phạm vi toàn tỉnh, trở thành điểm sáng trong các tỉnh vùng Tây Bắc. Giai đoạn 2016-2019, tổng nguồn vốn đầu tư cho chương trình xây dựng nông thôn mới đạt khoảng 24.606 tỷ đồng; huyện Trấn Yên trở thành huyện miền núi đầu tiên của khu vực Tây Bắc đạt chuẩn nông thôn mới. Dự ước hết năm 2020, toàn tỉnh có 75 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 50,0%, trong đó có 09 xã và 150 thôn, bản đặc biệt khó khăn; 03 xã nông thôn mới kiểu mẫu, 11 xã nông thôn mới nâng cao; thành phố Yên Bái hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2.2. Tập trung phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại gắn với bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên; sản xuất công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng cao theo hướng chuyển dần sang sản xuất, chế biến sâu, gắn với tiềm năng, lợi thế của tỉnh
Thực hiện tích cực, đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Xác định công nghiệp là khâu đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, Công nghiệp nông thôn có sự phát triển nhanh, góp phần quan trọng tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, là điểm sáng trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Chú trọng quy hoạch, đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp. Giai đoạn 2016-2020 đã bố trí trên 260 tỷ đồng để giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp3 nhằm đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp theo hướng hiện đại, chế biến sâu gắn với tiềm năng, lợi thế của tỉnh4. Trong giai đoạn 2016-2020 đã thu hút thêm được 123 dự án sản xuất công nghiệp, với tổng vốn đăng ký đầu tư trên 42.503,8 tỷ đồng.
2.3. Các hoạt động dịch vụ, thương mại có bước tăng trưởng khá, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đầu tư, kinh doanh và đời sống nhân dân
Giai đoạn 2016-2020 đã cấp chủ trương đầu tư cho trên 50 dự án trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, với tổng số vốn đăng ký 17.026 tỷ đồng, trong đó có nhiều tập đoàn, tổng công ty bán lẻ, ngân hàng, bảo hiểm lớn, có thương hiệu đã đầu tư vào thị trường Yên Bái, góp phần đa dạng hóa, nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế thương mại, dịch vụ của tỉnh. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2019 đạt trên 17.899 tỷ đồng, tăng 57,5% so với năm 2015; dự kiến năm 2020 là 18.766 tỷ đồng, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 10,55%/năm.
Thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng, xây dựng thương hiệu và xúc tiến đầu tư, mở rộng thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Thị trường xuất khẩu sản phẩm hàng hóa không ngừng được mở rộng đến gần 90 quốc gia và vùng lãnh thổ với giá trị xuất khẩu hàng hóa có mức tăng trưởng khá, năm 2019 đạt 170,251 triệu USD, gấp 2,5 lần so với năm 2015, dự kiến năm 2020 đạt trên 164,2 triệu USD, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 19,21%/năm.
2.4. Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển gắn với cơ cấu lại đầu tư công, lồng ghép, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Luật Đầu tư công, thực hiện rà soát, cắt giảm, giãn hoãn tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công chưa thực sự cấp bách hoặc không đảm bảo khả năng cân đối vốn5. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước, tăng dần tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngân sách. Tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước giai đoạn 2011-2015 là 43,0%, giai đoạn 2016-2020 giảm còn 33,1%; tỷ trọng đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước giai đoạn 2011-2015 là 57,0%, giai đoạn 2016-2020 tăng lên 66,9%.
Huy động, lồng ghép, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông, nhất là giao thông kết nối vùng, liên vùng; hạ tầng đô thị, khu công nghiệp; hạ tầng y tế, giáo dục, hạ tầng xây dựng nông thôn mới. Trong đó, tập trung đầu tư các công trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa quan trọng, có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh6. Giai đoạn 2016-2020, đã huy động được 61.781 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển (tăng 51,8% so với giai đoạn 2011-2015), trong đó vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là 20.446,8 tỷ đồng, chiếm 33,1%; ngoài nhà nước 38.697,94 tỷ đồng, chiếm 62,63%; vốn khu vực đầu tư trực tiếp của nước ngoài 2.636,73 tỷ đồng, chiếm 4,26%.
Đã thực hiện cân đối thu, chi ngân sách nhằm đảm bảo cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2019 đạt 3.540 tỷ đồng, dự ước năm 2020 đạt 3.615,5 tỷ đồng, vượt cao so với mục tiêu kế hoạch 5 năm đề ra. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5 năm 2016-2020 ước tăng bình quân 15,3%/năm. Tỷ lệ chi thường xuyên so với tổng chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015 là 65,8%; ước thực hiện giai đoạn 2016-2020 là 60%; tỷ lệ chi đầu tư phát triển so với tổng chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015 là 34,2%, tăng lên 40% trong giai đoạn 2016-2020. Tỷ lệ tiết kiệm chi thường xuyên dành cho chi đầu tư phát triển tăng từ 10% năm 2016 lên 18% năm 2018, năm 2019 là 19%.
2.5. Cơ cấu lại doanh nghiệp
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh phát triển các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân.
Khu vực kinh tế tư nhân có bước phát triển cả về số lượng, quy mô và chất lượng, từng bước khẳng định vai trò là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tư nhân tiếp tục được hoàn thiện7; môi trường kinh doanh liên tục được cải thiện; số doanh nghiệp thành lập mới tăng cả về số lượng và số vốn đăng ký. Dự ước đến hết năm 2020 có 2.370 doanh nghiệp, 496 hợp tác xã, 4.397 tổ hợp tác.
IV. KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020
Sản xuất nông lâm nghiệp giai đoạn 2016-2020 đạt được kết quả nhất định, phát huy tiềm năng, thế mạnh phát triển mạnh kinh tế nông nghiệp và nông thôn, góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa, giảm nghèo bền vững ở vùng cao và nâng cao giá trị sản phẩm chủ lực gắn với xây dựng nông thôn mới vùng thấp. Tổng sản phẩm ngành nông lâm nghiệp, thủy sản năm 2015 (theo giá so sánh năm 2010) đạt 3.485,128 tỷ đồng, ước thực hiện năm 2020 đạt 4.383,89 tỷ đồng, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 4,7%/năm.
Sản lượng lương thực có hạt năm 2020 đạt trên 319.000 tấn, tăng 6,34% so với năm 2015, tương đương tăng khoảng 19.000 tấn. Dự ước năm 2020 diện tích cây ăn quả đạt 9.350 ha, sản lượng quả các loại đạt 45.036 tấn. Dự ước diện tích chè năm 2020 đạt 7.580 ha, giảm 3.661 ha so với năm 2015; sản lượng chè búp tươi năm 2020 đạt 70.406 tấn, giảm 15.042 tấn so với năm 2015. Giai đoạn 2016-2020, giá trị sản phẩm thu được trên 01 ha đất trồng trọt bình quân đạt 59 triệu đồng/ha/năm, năm 2019 đạt 61 triệu đồng và ước năm 2020 là 65 triệu đồng/ha/năm. Tổng đàn gia súc chính năm 2020 ước đạt 589.780 con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại năm 2020 đạt 54.434 tấn. Bình quân giai đoạn 2016-2020 trồng được 15.627 ha/năm. Tỷ lệ che phủ rừng từ năm 2018 đã giữ ổn định là 63%. Tổng sản phẩm ngành thủy sản ước thực hiện năm 2020 đạt 170 tỷ đồng, bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 7,9%/năm.
Thực hiện chủ trương phát triển công nghiệp của Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII, giai đoạn 2016-2020, sản xuất công nghiệp đã phát triển đúng định hướng, khai thác được những tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Sản xuất công nghiệp đã có bước phát triển khá, các sản phẩm công nghiệp ngày càng có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp đã quan tâm hơn tới công tác nghiên cứu thị trường, điều chỉnh sản xuất theo nhu cầu thị trường. Công nghiệp đã dần trở thành động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Cơ sở hạ tầng một số khu, cụm công nghiệp được tỉnh quan tâm đầu tư từng bước góp phần tăng thu hút các dự án lớn. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) năm 2019 đạt 11.292 tỷ đồng, tăng 58,6% so với năm 2015, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2019 đạt 12,2%/năm. Năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên đã ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp, ước giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 là 11.878 tỷ đồng; tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 10,77%/năm.
Trong 05 năm qua, hoạt động thương mại gặp nhiều khó khăn, đặc biệt năm 2020 bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 nên đã tác động không nhỏ đến việc phát triển các dịch vụ thương mại. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành nên hoạt động thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu của tỉnh vẫn đạt được kết quả tích cực và có sự phát triển khá. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2015 đạt 11.364 tỷ đồng, năm 2020 ước đạt 18.766 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 ước đạt 10,55%/năm.
Hoạt động xuất khẩu của tỉnh giai đoạn 2016-2020 tiếp tục tăng khá, tốc độ tăng giá trị xuất khẩu bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 20,05%/năm. Giá trị xuất khẩu năm 2015 đạt 68 triệu USD, năm 2020 ước đạt 164,2 triệu USD, gấp 2,5 lần so với năm 2015, trong đó: tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng khoáng sản đang có xu hướng giảm từ trên 50% vào năm 2015 xuống còn khoảng 35% vào năm 2020; nhóm công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến tăng từ 38,4% năm 2015 lên trên 50% năm 2020. Tốc độ tăng bình quân giá trị nhập khẩu giai đoạn 2016-2020 ước đạt 8,3%/năm, giá trị nhập khẩu năm 2020 gấp 1,8 lần so với năm 2015.
Đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa; đã hình thành và bước đầu phát huy hiệu quả 04 vùng du lịch trọng điểm8; Lượng khách du lịch đến tỉnh năm 2015 đạt 466.020 lượt người (khách quốc tế 20.570 lượt người); năm 2019 đạt 727.000 lượt người (khách quốc tế 150.000 lượt người), tăng 56,0% so với năm 2015; năm 2020 mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19 nhưng lượng khách du lịch đến tỉnh Yên Bái vẫn khá đông, dự kiến đạt khoảng 760.000 lượt khách, bằng 131,83% kế hoạch, trong đó: Khách quốc tế đạt 7.488 lượt khách; doanh thu du lịch ước đạt 475 tỷ đồng, bằng 136,1% kế hoạch.
Hoạt động vận tải trong những năm qua có những đổi mới về phương thức và loại hình; nhu cầu vận tải hàng hóa và vận tải hành khách tăng với tốc độ nhanh về khối lượng vận chuyển và khối lượng luân chuyển, đường bộ, đường sắt và đường thủy; chất lượng vận tải ngày càng được nâng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và giao lưu của nhân dân. Vận tải hàng hóa: Khối lượng vận chuyển năm 2020 ước đạt 10,8 triệu tấn, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 5,41%/năm; khối lượng luân chuyển năm 2020 ước đạt 220 triệu tấn.km, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 ước đạt 5,89%/năm. Vận tải hành khách: Khối lượng vận chuyển năm 2020 ước đạt 12,2 triệu người, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 4,68%/năm; khối lượng luân chuyển năm 2020 ước đạt 680 triệu người.km, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 7,51%/năm.
4. Phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư
4.1. Tình hình doanh nghiệp
Trong thời gian qua, các loại hình doanh nghiệp tiếp tục phát triển. Khu vực kinh tế tư nhân có bước phát triển cả về số lượng, quy mô và chất lượng, từng bước khẳng định vai trò là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tư nhân tiếp tục được hoàn thiện9; môi trường kinh doanh liên tục được cải thiện; số doanh nghiệp thành lập mới tăng cả về số lượng và số vốn đăng ký10. Đến hết năm 2019, toàn tỉnh có 2.147 doanh nghiệp; 417 hợp tác xã; 3.140 tổ hợp tác và 21.992 hộ kinh doanh. Dự ước đến hết năm 2020 có 2.370 doanh nghiệp, 496 hợp tác xã, 4.397 tổ hợp tác.
4.2. Thu hút các dự án đầu tư
Giai đoạn 2016-2020, tỉnh đã ban hành các chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh và đã thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đầu tư vào tỉnh, đã có khoảng 264 dự án được cấp quyết định chủ trương đầu tư (trong đó có 11 dự án FDI) với tổng vốn đăng ký 68.147,6 tỷ đồng và 247,88 triệu USD, gồm: lĩnh vực nông, lâm nghiệp 23 dự án, tổng vốn đăng ký 1.834,2 tỷ đồng; lĩnh vực công nghiệp 168 dự án, tổng vốn đăng ký 48.589,3 tỷ đồng và 247,08 triệu USD; lĩnh vực thương mại, dịch vụ và các ngành kinh tế khác 73 dự án, tổng vốn đăng ký 17.724,1 tỷ đồng và 0,8 triệu USD, trong đó năm 2020, thu hút 02 dự án FDI với tổng mức vốn đăng ký là 13 triệu USD, tương đương khoảng 250 tỷ đồng.
5.1. Giáo dục và đào tạo
Quy mô, mạng lưới trường, lớp học được sắp xếp tinh gọn, hợp lý, đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả và công bằng trong giáo dục. Triển khai thực hiện đề án sắp xếp quy mô, mạng lưới trường lớp học đối với giáo dục mầm non, phổ thông đã mang lại hiệu quả thiết thực giúp tinh giảm đầu mối, giảm biên chế và chi phí chi thường xuyên; đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng chăm sóc học sinh nội trú, bán trú, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số11. Đến nay, toàn tỉnh có 443 trường mầm non và phổ thông, với 6.792 lớp, 221.328 học sinh, so với năm học 2015-2016, giảm 124 trường, giảm 74 lớp, tăng 27.129 học sinh.
Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được quan tâm và đạt kết quả tốt. Ước đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 245 trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia, đạt 55,3%; so với năm 2015 tăng 36 trường, tăng 18,4% số trường đạt chuẩn quốc gia12. Cơ sở vật chất trường lớp học được quan tâm đầu tư theo hướng chuẩn hóa, từng bước hiện đại. Đến nay, tổng số phòng học của giáo dục mầm non và phổ thông hiện có 6.586 phòng; tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 83,97%, tăng 14,97% so với năm 2015, cơ bản đáp ứng đủ phòng học cho việc dạy học 2 buổi/ngày ở các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, các trường phổ thông dân tộc nội trú13.
Xây dựng và triển khai Đề án đào tạo nghề gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; giai đoạn 2016-2020 đào tạo cho 100.893 lao động14 (bình quân mỗi năm đào tạo trên 20.178 lao động), trong đó có 26.854 lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án 1956; giải quyết việc làm mới cho 96.514 lao động, chuyển dịch 1,6% lao động từ khu vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đã tăng từ 47,5% năm 2016 lên 60% năm 2019; dự kiến đạt 63,2% vào năm 2020. Trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ năm 2019 là 29,4%, năm 2020 ước đạt 31,5%.
5.2. Lao động, việc làm, giảm nghèo
Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp giảm nghèo nhanh và bền vững với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững được triển khai quyết liệt, đồng bộ, đặc biệt là tại hai huyện nghèo Trạm Tấu, Mù Cang Chải và các xã đặc biệt khó khăn. Tỷ lệ giảm hộ nghèo bình quân giai đoạn 2016-2020 là 5,03%/năm, tỷ lệ tái nghèo ở mức thấp; năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,52%, đưa tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh xuống còn 7,04%.
5.3. Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho đội ngũ y, bác sỹ và thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc lại các cơ sở khám, chữa bệnh15, dự ước năm 2020 đạt tỷ lệ 10,1 bác sỹ/mười nghìn dân; so với 2016 tăng 1,77 bác sỹ/mười nghìn dân, 84,4% số xã có bác sỹ làm việc; đổi mới phong cách thái độ phục vụ của cán bộ y tế; mở rộng hợp tác với các Bệnh viện tuyến trung ương, Bệnh viện quốc tế; tăng cường đầu tư, ứng dụng hiệu quả khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Hỗ trợ người nghèo tham gia bảo hiểm y tế, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân và tiếp cận các dịch vụ y tế ban đầu. Đến hết năm 2019, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 96,7% (tăng 8% so với năm 2016), cao hơn mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Chính phủ giao (Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII là 80%, Chính phủ giao là 90,5%); dự kiến năm 2020 đạt trên 96,5%. Đến hết năm 2019 đạt 32,9 giường bệnh/mười nghìn dân, ước năm 2020 đạt 33,3 giường bệnh/mười nghìn dân (tăng 6,6 giường bệnh/mười nghìn dân so với năm 2015). Năm 2019, toàn tỉnh đã có 126 xã đạt tiêu chí quốc gia y tế, chiếm 70% tổng số xã; dự ước năm 2020 toàn tỉnh có 130 xã đạt tiêu chí quốc gia y tế, chiếm 75,1% tổng số xã (tăng 41,8% so với năm 2015). Kiểm soát tốt tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên, năm 2019 đạt 1,05%; dự ước năm 2020 đạt 1,04%.
5.4. Văn hóa, thể thao
Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ nhiệm vụ chính trị, hướng vào xây dựng nền văn hóa mới, xây dựng con người mới, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân, nhất là ở cơ sở. Số lượng di tích được xếp hạng ngày càng tăng qua các năm. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được triển khai đồng bộ, chất lượng ngày càng được nâng lên16. Dự kiến đến hết năm 2020, tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa đạt 66%; tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa là 80%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa là 86%. Đến nay có 510 câu lạc bộ thể thao, hàng năm tổ chức được từ 15-17 giải thể thao cấp tỉnh. Trung bình mỗi năm, thể thao Yên Bái tham gia thi đấu tại các giải toàn quốc và quốc tế, đạt được 45-50 huy chương các loại.
5.5. Khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật gắn với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tập trung vào lĩnh vực cơ cấu lại sản xuất nông lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Giai đoạn 2016-2020, đã triển khai thực hiện 156 nhiệm vụ khoa học và công nghệ17; trong đó một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính khả thi, được áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả kinh tế cao18.
5.6. Thông tin và truyền thông
Từng bước đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin từ tỉnh đến cơ sở, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước trong tình hình mới. Đến hết năm 2019, tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát thanh truyền hình toàn tỉnh đạt 98,6% (tăng 3,6% so với năm 2015): Tỷ lệ sử dụng điện thoại đạt 92 thuê bao/100 dân; sử dụng Internet đạt 33 thuê bao/100 dân. Dự kiến đến hết năm 2020, tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát thanh truyền hình toàn tỉnh đạt 99,1%; tỷ lệ sử dụng điện thoại đạt 96 thuê bao/100 dân; sử dụng Internet đạt 39,2 thuê bao/100 dân.
Các cơ quan trong hệ thống chính trị phát huy tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành và cung cấp dịch vụ hành chính công, dịch vụ công19; đã triển khai xây dựng mô hình đô thị thông minh gắn với chính quyền điện tử bước đầu phát huy hiệu quả tích cực trên các lĩnh vực hành chính công, giáo dục, y tế, dịch vụ du lịch.
6. Thực hiện các quyền của trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
6.1. Thực hiện các quyền của trẻ em
Trong những năm qua công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được tỉnh đặc biệt quan tâm. Hiện nay, toàn tỉnh có 247.463 trẻ em dưới 16 tuổi; trong đó trẻ em dưới 6 tuổi là 98.000 cháu, số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là 3.750 trẻ, trẻ em khuyết tật là 1.793 cháu, trẻ bị nhiễm HIV/AIDS là 47 cháu; ngoài ra còn có gần 58.500 trẻ em sống trong hộ gia đình nghèo, số trẻ em mồ côi không nơi nương tựa đang được nuôi dưỡng tại các trung tâm là 119 cháu.
Đã vận động các nhà tài trợ và phối hợp với Bệnh viện E Hà Nội, Bệnh viện Tim Hà Nội, Bệnh viện phục hồi chức năng chỉnh hình Hà Nội tổ chức khám sàng lọc các loại khuyết tật cho 2.386 cháu; phẫu thuật miễn phí cho 78 trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh, 309 trẻ em bị khuyết tật hệ vận động, trẻ em bị các bệnh về mắt, bị sứt môi hở hàm ếch với tổng kinh phí 3,640 tỷ đồng từ các nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam, Quỹ Bảo trợ trẻ em của tỉnh và các nguồn tài trợ khác. Vận động các tổ chức, cá nhân ủng hộ vào Quỹ Bảo trợ trẻ em trên 8,8 tỷ đồng (riêng Quỹ bảo vệ trẻ em của tỉnh vận động được trên 1,3 tỷ đồng).
6.2. Thực hiện bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
Thực hiện tốt công tác bình đẳng giới trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội và gia đình. Đã ban hành chủ trương, chính sách liên quan đến công tác cán bộ nữ, vì sự tiến bộ của phụ nữ và bình đẳng giới tạo điều kiện để phụ nữ Yên Bái tiến bộ và phát triển, góp phần thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030.
Tăng cường tuyên truyền về bình đẳng giới, mất cân bằng giới tính khi sinh, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới. Xây dựng và duy trì tốt mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại các địa phương; vận động nữ thanh niên đã có gia đình đăng ký gương mẫu xây dựng gia đình trẻ "No ấm - bình đẳng - tiến bộ - hạnh phúc”, ngăn chặn hành vi bạo hành đối với phụ nữ trong gia đình và xã hội.
Giai đoạn 2016-2020 đã tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 ước đạt 63.143 tỷ đồng, trong đó đã thu hút 11 dự án FDI đăng ký đầu tư mới, với tổng số vốn đăng ký 259,59 triệu USD (tương đương 5.970,72 tỷ đồng); triển khai thực hiện 185 chương trình, dự án ODA và NGO với tổng mức đầu tư 9.504 tỷ đồng. Các dự án đầu tư trong các lĩnh vực kết cấu đô thị, hạ tầng giao thông, giáo dục, y tế, hạ tầng nông nghiệp nông thôn, tài nguyên và môi trường với tổng số vốn nước ngoài được giao là 2.353,129 tỷ đồng. Giá trị giải ngân nguồn nước ngoài dự ước giai đoạn 2016-2020 là 2.086,687 tỷ đồng.
Hạ tầng giao thông, đã huy động được 12.317 tỷ đồng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó: có 80,5 km đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai qua địa bàn tỉnh được đưa vào khai thác sử dụng; nâng cấp, cải tạo 9,35 km đường quốc lộ; nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới 138,5 km đường tỉnh, trên 73 km đường đô thị và trên 3.359 km đường giao thông nông thôn (trong đó kiên cố trên 1.458 km bê tông xi măng; mở mới, mở rộng trên 185 km). Đến hết năm 2019 đã kiên cố hóa đường đến trung tâm 143/150 xã, có thể đi lại thuận tiện được 4 mùa; hiện còn khoảng 64 km thuộc 7/150 xã20 sẽ bố trí vốn để đầu tư, phấn đấu hoàn thành kiên cố hóa trong giai đoạn 2021-2025.
Hạ tầng xây dựng nông thôn mới: Đến hết năm 2020, tỷ lệ các xã hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới về cơ sở hạ tầng: Giao thông 82 xã/150 xã; thủy lợi 146 xã/150 xã; điện 120 xã/150 xã; trường học 78 xã/150 xã; y tế 107 xã/150 xã; thông tin truyền thông 132 xã/150 xã; cơ sở vật chất văn hóa 85 xã/150 xã; cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn 126 xã/150 xã; nhà ở dân cư 77 xã/150 xã.
8. Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; phòng, chống tệ nạn xã hội
Thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo về công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo; chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo được nâng lên. Nhận thức về công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo của cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, cán bộ, đảng viên có sự chuyển biến tích cực. Làm tốt công tác phối hợp vận động, đấu tranh ngăn chặn, xử lý kịp thời các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái pháp luật.
Phát huy tốt vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần triển khai thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Năm 2015, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 03 tôn giáo được nhà nước công nhận là Công giáo, Phật giáo, Tin lành với số lượng 64.114 tín đồ (chiếm 8,62% dân số toàn tỉnh). Đến năm 2019 có 74.945 tín đồ (tăng 10.831 tín đồ), chiếm khoảng 9% dân số toàn tỉnh; trong đó: Công giáo 58.484 tín đồ (tăng 7.246 tín đồ), Phật giáo 14.536 (tăng 6.636 tín đồ), Tin lành 1.925 tín đồ (tăng 1.365 tín đồ).
9. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
Công tác vận động, thu hút, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển nước ngoài trên địa bàn tỉnh được đẩy mạnh và phát huy hiệu quả; quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ được duy trì và ngày càng được mở rộng. Các dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài (ODA và NGO) đã góp phần quan trọng thực hiện khâu đột phá về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh, nhất là khu vực đô thị, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn.
Các hoạt động đối ngoại đã góp phần tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục phát huy hiệu quả hợp tác hữu nghị truyền thống với một số địa phương của Lào, Pháp, Ý và một số tổ chức quốc tế tại Việt Nam; thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị, hợp tác trong các lĩnh vực trao đổi đoàn, kinh tế, nông nghiệp, du lịch, văn hóa, giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, giao lưu nhân dân...
Ban hành và thực hiện nghiêm túc, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Tập trung thực hiện việc đo đạc, xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thực hiện nghiêm túc việc quản lý sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch, việc giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho 424 tổ chức với tổng diện tích 3.982,05 ha. Hoàn thành công tác kiểm tra việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính các năm 2013-2019 đối với 9/9 huyện, thị xã, thành phố. Tăng cường quản lý hoạt động khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, thu hồi giấy phép khai thác vi phạm các quy định, không hoạt động, kém hiệu quả; quản lý, kiểm soát chặt chẽ thuế tài nguyên.
Chú trọng công tác quản lý bảo vệ môi trường, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đối với khí hậu; tích cực, chủ động phòng chống thiên tai. Bố trí các nguồn vốn thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại dân cư và sản xuất ở những khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai21. Thường xuyên tuyên truyền, tổ chức diễn tập, phổ biến kinh nghiệm, nâng cao nhận thức và ý thức phòng chống thiên tai cho cấp ủy, chính quyền và người dân.
11. Công tác quốc phòng, an ninh
Tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc; làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hoà bình”, “bạo loạn lật đổ” cũng như các hoạt động chống phá Đảng và Nhà nước của các thế lực thù địch. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh.
Đẩy mạnh các biện pháp bảo đảm an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội và giữ gìn cuộc sống an toàn của người dân. Phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc” được đẩy mạnh, đi vào chiều sâu và phát huy hiệu quả. Tình hình an ninh chính trị được giữ vững, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm; tội phạm, vi phạm pháp luật từng bước được kiềm chế; tỷ lệ điều tra, làm rõ các vụ án giai đoạn 2016-2019 đạt 91,1%, cao hơn giai đoạn 2011-2015 (84%); tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí. Hoàn thành đưa công an chính quy về 100% xã, thị trấn đảm nhiệm các chức danh công an xã, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo đảm an ninh trật tự ở cơ sở và cộng đồng dân cư.
V. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Xây dựng, vận hành hệ thống phục vụ hành chính công từ tỉnh đến xã; thực hiện đồng bộ cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Triển khai tích cực và hiệu quả việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ22. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức "chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, liêm chính" đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Xây dựng Kiến trúc chính quyền điện tử gắn với đề án đô thị thông minh; triển khai hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến, tích hợp hệ thống một cửa điện tử liên thông. Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính từ tỉnh đến cấp xã.
2. Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện đồng bộ, gắn với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đạt được nhiều kết quả rõ rệt, tạo hiệu ứng tích cực, lan tỏa mạnh mẽ trong toàn xã hội. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày càng được quan tâm, thực hiện nghiêm túc, nhiều vụ việc được giải quyết dứt điểm ngay tại cơ sở. Thường xuyên kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NGUYÊN NHÂN
Kinh tế duy trì được đà tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội đều đạt và vượt kế hoạch hàng năm và 5 năm. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản có bước phát triển quan trọng, đáp ứng mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo, kết hợp với đẩy mạnh sản xuất hàng hóa các sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo chuỗi giá trị; kết quả xây dựng nông thôn mới vượt cao so với mục tiêu đề ra, diện mạo nông thôn có thay đổi rõ nét. Sản xuất công nghiệp phục hồi và phát triển, bước đầu đã thu hút được một số dự án đầu tư quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, gắn với các lĩnh vực, sản phẩm có thế mạnh của tỉnh. Hoạt động thương mại, dịch vụ tăng trưởng khá, từng bước khai thác, phát huy được tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn có bước phát triển tích cực, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng lên, khoảng cách phát triển giữa vùng cao và vùng thấp được thu hẹp đáng kể.
Thực hiện hiệu quả, rõ nét 3 đột phá chiến lược (i) xây dựng được hệ thống cơ chế, chính sách đồng bộ phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, khơi thông các điểm nghẽn, tháo gỡ những nút thắt, thúc đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển văn hóa - xã hội và đổi mới hệ thống chính trị; đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, đầu tư và vận hành đồng bộ, liên thông Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh và bộ phận phục vụ hành chính công cấp huyện và 100% cấp xã, góp phần thu hút đầu tư, phát triển mạnh các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân và hợp tác xã; (ii) huy động nguồn lực phát triển mạnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn, hạ tầng giáo dục, y tế... góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo diện mạo đô thị và nông thôn ngày càng đổi thay, khang trang, tươi đẹp; (iii) quan tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch hiệu quả cơ cấu lao động nông thôn.
Cơ cấu lại đầu tư công gắn với cơ cấu lại thu - chi ngân sách nhà nước đạt được kết quả tích cực. Thực hiện có hiệu quả việc huy động, lồng ghép các nguồn lực, nhất là nguồn lực ngoài nhà nước cho đầu tư phát triển; kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Các giải pháp tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương đã phát huy được hiệu quả; thu ngân sách nhà nước vượt cao so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh; cơ cấu thu - chi ngân sách được điều chỉnh hợp lý, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Hệ thống hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị được quan tâm đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tạo động lực thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương trong tỉnh. Công tác thu hút đầu tư có nhiều khởi sắc, các dự án đầu tư trên địa bàn tăng cả về số lượng và chất lượng, trong đó có nhiều nhà đầu tư lớn.
Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính gắn với cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển các thành phần kinh tế được triển khai quyết liệt, đồng bộ. Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được sắp xếp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đồng thời với việc đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Hoạt động của chính quyền các cấp có nhiều đổi mới, trật tự, kỷ cương hành chính được bảo đảm, năng lực chỉ đạo, điều hành, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng lên.
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; đẩy mạnh gìn giữ, phát huy có hiệu quả các giá trị văn hóa truyền thống, đậm đà bản sắc dân tộc, quan tâm chăm lo yếu tố con người. Việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đạt được nhiều kết quả tích cực; chất lượng, hiệu quả giáo dục, nhất là giáo dục vùng dân tộc thiểu số có chuyển biến mạnh mẽ; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm gắn với chuyển đổi nghề cho lao động nông thôn có nhiều đổi mới, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động, cơ cấu lao động chuyển dịch hợp lý. Hiệu quả công tác y tế dự phòng và chất lượng dịch vụ y tế không ngừng được cải thiện, ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Thực hiện xóa đói, giảm nghèo bền vững. Chăm lo thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với người có công; làm tốt công tác bảo trợ xã hội, trợ giúp xã hội với các đối tượng chính sách, hộ nghèo, đồng bào vùng đặc biệt khó khăn, vùng bị thiên tai. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; một số vấn đề phát sinh được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xử lý dứt điểm, không phát sinh phức tạp. Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được triển khai quyết liệt, tạo được sự đồng thuận trong hệ thống chính trị, sự tin tưởng, ủng hộ của nhân dân.
2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Tỉnh đã bám sát và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ trong các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII thành các chương trình, kế hoạch, đề án, chính sách cụ thể phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn 5 năm và hàng năm.
Đã kế thừa phát huy các thành tựu mang tính nền tảng của các giai đoạn trước và những yếu tố thuận lợi mới, nhất là tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; khai thác, phát huy các tiềm năng, lợi thế, sử dụng hợp lý các nguồn lực của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội theo hướng nhanh và bền vững.
Tích cực đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành, vừa phát huy dân chủ, năng động, sáng tạo, vừa tăng cường kỷ luật, kỷ cương, huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cùng chung sức phát triển kinh tế - xã hội.
Đoàn kết, phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương, tiên phong, gương mẫu của người đứng đầu trong việc quán triệt và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1.1. Về cụ thể hóa các chiến lược, đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách phát triển của Trung ương vào điều kiện thực tiễn của tỉnh
Một số đề án, chính sách chậm được ban hành, chất lượng chưa cao, hiệu quả tác động xã hội còn hạn chế; nguồn lực dành cho việc thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách phát triển của trung ương còn hạn chế, chưa tạo động lực để bứt phá đối với các lĩnh vực có nhiều tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định ở mức khá nhưng không đạt mục tiêu kế hoạch (KH bình quân đạt trên 7%/năm) do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nên đã ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng; GRDP bình quân đầu người không đạt mục tiêu kế hoạch (KH trên 50 triệu đồng/người/năm); một số chỉ tiêu kinh tế tăng trưởng khá nhưng chưa thật sự bền vững.
Nông nghiệp phát triển nhưng chưa thực sự ổn định, bền vững; chất lượng và sức cạnh tranh của nông, lâm sản Yên Bái trên thị trường chưa cao.
Phát triển công nghiệp chưa có sự bứt phá, làm động lực cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh, mặt khác do dịch bệnh Covid-19 nên đã ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp. Việc cơ cấu lại ngành công nghiệp còn chậm, chưa rõ nét; thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong phát triển sản xuất, kinh doanh đã được quan tâm nhưng còn hạn chế.
Thương mại, dịch vụ tăng trưởng khá nhưng chưa khai thác và phát huy được hết tiềm năng, lợi thế của tỉnh, nhất là dịch vụ du lịch. Quy mô hàng hóa xuất khẩu nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp; thị trường xuất khẩu hàng hóa nhỏ hẹp, vẫn phụ thuộc vào các thị trường truyền thống.
Việc triển khai các dự án đầu tư vào tỉnh còn hạn chế, một số dự án sau khi được cấp quyết định chủ trương đầu tư nhưng không triển khai hoặc chậm tiến độ thực hiện theo cam kết. Việc cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước còn chậm so với kế hoạch.
Công tác quản lý đầu tư công còn bất cập; tiến độ giải phóng mặt bằng, thi công và giải ngân các nguồn vốn xây dựng cơ bản còn chậm, nhất là trong thực hiện các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh.
Phát triển đô thị chưa đồng bộ với phát triển hạ tầng, nhất là hạ tầng cấp nước, thoát nước, quản lý nước thải, chất thải rắn. Việc nâng cấp thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại II và xây dựng thị xã Nghĩa Lộ thành thị xã văn hóa, đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020 chưa thực hiện được.
Hệ thống kết cấu hạ tầng còn thiếu đồng bộ, nhất là hạ tầng đô thị, khu, cụm công nghiệp, hạ tầng giao thông; năng lực hệ thống hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân và các hoạt động phát triển kinh tế.
Khai thác, sử dụng tài nguyên chưa thực sự hiệu quả, quản lý đất đai, tài nguyên có mặt còn hạn chế. Tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản vẫn còn xảy ra. Năng lực dự báo, cảnh báo, phòng chống thiên tai còn nhiều hạn chế.
1.3. Về phát triển văn hóa, xã hội
Chất lượng giáo dục vùng cao, vùng nông thôn còn hạn chế, còn có sự chênh lệch so với vùng thấp. Chất lượng phổ cập giáo dục ở một số xã vùng khó khăn chưa bền vững; việc quản lý, thực hiện chính sách ở cơ sở giáo dục vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế. Việc thu hút giáo viên giỏi về công tác tại địa phương còn chậm, đội ngũ giáo viên còn thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Việc đào tạo, thu hút nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển; chất lượng lao động chưa cao, năng suất lao động còn thấp.
Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến cơ sở còn nhiều bất cập, nhất là tuyến xã; chất lượng khám chữa bệnh còn hạn chế, một bộ phận người dân chưa thật sự tin tưởng đến khám chữa bệnh tại trạm y tế xã, dẫn đến tỷ lệ chuyển tuyến còn cao.
Giảm nghèo tuy đạt kết quả nổi bật, nhưng ở một số địa phương còn thiếu bền vững, tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với mức bình quân chung của cả nước. Đời sống của một bộ phận người dân, nhất là tại các khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn.
1.4. Về quốc phòng, an ninh, nội chính
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quân sự - quốc phòng và bảo đảm an ninh, trật tự có nơi, có lúc thiếu chặt chẽ, chưa toàn diện.
Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn các yếu tố phức tạp; công tác bảo đảm an ninh chính trị nội bộ có thời điểm còn bị động; việc nắm tình hình, tham mưu, xử lý một số vụ việc phát sinh chưa kịp thời; công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tội phạm, vi phạm pháp luật còn có mặt hạn chế.
Công tác thanh tra công vụ, thanh tra phòng, chống tham nhũng có mặt chưa thực sự hiệu quả, chất lượng một số cuộc thanh tra chưa cao. Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo ở cơ sở chưa thật sự triệt để, vẫn còn một số vụ việc chưa được quan tâm giải quyết kịp thời, còn để tình trạng khiếu kiện và đơn thư kéo dài, vượt cấp. Kết quả cải cách tư pháp có mặt chưa rõ nét, công tác phổ biến giáo dục pháp luật chưa đáp ứng yêu cầu.
1.5. Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn nhiều tồn tại, bất cập; có mặt còn hạn chế (như quy hoạch đất đai, đầu tư, xây dựng; phát triển đô thị; tài nguyên, môi trường...)
2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Hệ thống thể chế, văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chồng chéo23; một số đề án, chính sách của Trung ương còn thiếu nguồn lực thực hiện hoặc bố trí chậm24, ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Yên Bái là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, quy mô nền kinh tế nhỏ, nguồn thu ngân sách hạn chế, phụ thuộc phần lớn vào sự hỗ trợ của trung ương nên chưa chủ động được nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bên cạnh đó, tác động của biến đổi khí hậu, tình hình thời tiết cực đoan, thiên tai bất thường (như rét đậm, rét hại, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất...) đã gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, ảnh hưởng lớn đến đời sống, sản xuất của nhân dân trong vùng chịu ảnh hưởng. Đặc biệt, tình hình dịch Covid-19 diễn ra từ cuối năm 2019 đến nay đã tác động và ảnh hưởng tiêu cực đến mọi mặt đời sống, kinh tế - xã hội, nhất là đối với các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, vận tải, chế biến nông lâm sản, xuất nhập khẩu.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cơ quan, đơn vị chưa có nhiều đổi mới, trách nhiệm của người đứng đầu chưa cao, còn thiếu tính chủ động, năng động, sáng tạo, quyết liệt.
Trình độ, năng lực của một số cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là ở cấp cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, chưa sâu sát với cơ sở; Ý thức, trách nhiệm nêu gương của một số cán bộ, đảng viên và người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa cao.
Một là, bám sát Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và các chủ trương, nghị quyết của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, đặc biệt là các khâu đột phá chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội, để cụ thể hóa vào điều kiện thực tiễn của tỉnh, từ đó tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ để đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra. Đặc biệt chú trọng công tác tổng kết thực tiễn, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách quản lý phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính.
Hai là, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cấp; tăng cường đoàn kết, thống nhất trong toàn bộ hệ thống chính trị và nhân dân các dân tộc trong toàn tỉnh. Trong đó, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyền hạn đi đối với trách nhiệm; đề cao vai trò, trách nhiệm và tính tiên phong, gương mẫu của người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành. Đồng thời, phát huy tinh thần năng động, chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Ba là, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, huy động tối đa các nguồn lực của toàn xã hội, đặc biệt là sự tham gia của doanh nghiệp, người dân để đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội. Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội theo hướng toàn diện, bền vững, nhưng phải đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng đáp ứng nguồn lực, coi trọng những yếu tố mới, tạo ra động lực và có sức lan tỏa cao.
Bốn là, phát triển kinh tế phải gắn với mục tiêu phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; vừa bảo đảm tốc độ tăng trưởng, phát triển nhanh trong ngắn hạn, vừa đảm bảo tính bền vững trong dài hạn; kết hợp hài hòa lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư và người dân, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
Năm là, thường xuyên phát động các phong trào thi đua yêu nước, gắn với việc khơi dậy, phát huy giá trị truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa tốt đẹp, đậm đà của các dân tộc; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, đánh thức tiềm năng, ý chí, khát vọng phát triển, tạo động lực, khí thế thi đua sôi nổi trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, chung sức phát triển kinh tế - xã hội.
Sáu là, thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, phát hiện những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế, để kịp thời giải quyết, chấn chỉnh, xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm; bảo đảm giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ; coi trọng công tác sơ kết, tổng kết đánh giá chuyên sâu từng lĩnh vực, để rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp thực hiện hiệu quả.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH THẾ GIỚI, KHU VỰC VÀ TRONG NƯỚC
Trong những năm tới, dự báo kinh tế thế giới duy trì đà tăng trưởng ổn định nhưng tiềm ẩn nhiều yếu tố biến động khó lường; xu hướng bảo hộ mậu dịch của các nước lớn vẫn gia tăng; tình hình chính trị, an ninh thế giới và khu vực, xung đột vũ trang, chiến tranh không gian mạng, chiến tranh thương mại giữa các nền kinh tế lớn tiếp tục diễn biến phức tạp; tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo trong khu vực, nhất là ở Biển Đông diễn ra phức tạp hơn; dịch bệnh Covid-19 trên thế giới còn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nặng nề, có khả năng gây suy thoái và khủng hoảng kinh tế toàn cầu; các thách thức về an ninh con người, an ninh xã hội, an ninh phi truyền thống tiếp tục diễn biến khó lường và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động trên nhiều phương diện, vừa là cơ hội nhưng cũng là những thách thức đối với nền kinh tế trong nước.
Kinh tế trong nước được dự báo tiếp tục phát triển, môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện; khu vực kinh tế tư nhân sẽ có bước phát triển mạnh mẽ hơn; các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới có hiệu lực từ 2019 sẽ là những động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, dự báo trong thời gian tới tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lường, nền kinh tế phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tác động của đại dịch Covid-19, khả năng tăng trưởng kinh tế sẽ thấp hơn trong những năm đầu giai đoạn 2021-2025; bên cạnh đó, các thế lực thù địch tiếp tục tăng cường chống phá Đảng, Nhà nước ta; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp, nặng nề sẽ tác động trực tiếp đến an ninh, trật tự an toàn xã hội và môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đối với Yên Bái, với những kết quả đã đạt được trong giai đoạn vừa qua là tiền đề quan trọng để đưa tỉnh phát triển nhanh hơn trong những năm tới; việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách mới của Trung ương về phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế; cơ hội khi tham gia đối tác, hợp tác trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; các chương trình, dự án trọng điểm, nhất là hạ tầng giao thông kết nối vùng, liên vùng đã và đang dần hoàn thiện, cùng truyền thống lịch sử, cách mạng và giá trị, bản sắc văn hóa, con người Yên Bái sẽ tiếp tục là động lực cho phát triển trong giai đoạn tới. Tuy nhiên, Yên Bái vẫn phải đối mặt với khó khăn của một tỉnh miền núi, quy mô nền kinh tế nhỏ, chậm phát triển, chất lượng nguồn nhân lực và năng suất lao động thấp, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu; thường xuyên chịu tác động của thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của tỉnh; khả năng phát triển kinh tế sau ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 sẽ còn nhiều khó khăn.
II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT, CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU
Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ; huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển bền vững theo hướng xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc; phát huy giá trị văn hóa, xây dựng con người Yên Bái "thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập"; bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và dịch bệnh; tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đưa Yên Bái trở thành tỉnh khá trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc vào năm 2025 và nằm trong nhóm các tỉnh phát triển của vùng vào năm 2030.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2021-2025 trên 7,5%/năm.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2025: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 19,5%; Công nghiệp - xây dựng 31%; Dịch vụ 46,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 3%.
(3) GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt trên 65 triệu đồng.
(4) Đến năm 2025 có thêm 02 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (Văn Yên, Yên Bình), thị xã Nghĩa Lộ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới trên 78%, trong đó số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu đạt trên 10%.
(5) Chỉ số sản xuất công nghiệp bình quân giai đoạn 2021-2025 tăng 9%/năm.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2025 đạt 30.000 tỷ đồng.
(7) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2025 đạt trên 7.000 tỷ đồng.
(8) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn giai đoạn 2021-2025 đạt 100.000 tỷ đồng.
(9) Tỷ lệ đô thị hóa năm 2025 đạt 26%.
(10) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân 6,2%/năm.
(11) Tuổi thọ trung bình người dân năm 2025 đạt 74,5 tuổi; số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm.
(12) Chỉ số hạnh phúc của người dân năm 2025 tăng 15% so với năm 2020.
(13) Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia năm 2025 đạt từ 70% trở lên.
(14) Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 đạt trên 70%, trong đó tỷ lệ có văn bằng, chứng chỉ đạt 40% trở lên.
(15) Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn quốc gia từng thời kỳ) giảm bình quân trên 4%/năm.
(16) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế năm 2025 đạt trên 96,5%.
(17) Đến năm 2025 có 12 bác sỹ, 35 giường bệnh trên mười nghìn dân.
(18) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế năm 2025 đạt trên 90%.
(19) Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2025 đạt 85%; tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa năm 2025 đạt 75%.
(20) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung năm 2025 đạt trên 91%.
(21) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh năm 2025 đạt 98%.
(22) Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị năm 2025 đạt trên 93%, nông thôn đạt trên 50%.
(23) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý năm 2025 đạt 100%
(24) Tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 đạt 65%.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
1.1. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững
Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường; phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị phù hợp với điều kiện vùng, miền25; coi phát triển nông nghiệp hiệu quả cao là trọng tâm, ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến và phát triển thị trường là khâu đột phá; triển khai hiệu quả Chương trình “mỗi xã một sản phẩm” (OCOP); phấn đấu tốc độ tăng tổng sản phẩm ngành nông lâm nghiệp, thủy sản bình quân 5 năm 2021-2025 đạt khoảng 4,5%/năm. Đến năm 2025 tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 321.000 tấn.
Chuyển đổi dần diện tích trồng lúa, ngô hiệu quả thấp sang trồng các loại cây chủ lực, đặc sản, có giá trị kinh tế cao; phát triển chăn nuôi theo hướng hình thành các vùng chăn nuôi hàng hóa tập trung theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng (VietGAP, GlobalGAP) gắn với các trung tâm, cơ sở giết mổ, chế biến, tiêu thụ bảo đảm an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường; đồng thời với phát triển các mô hình chăn nuôi đặc sản; phấn đấu đến năm 2025 tổng đàn gia súc chính đạt 950.000 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại đạt 61.000 tấn (trong đó sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính đạt 50.000 tấn), giá trị sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2021-2025 tăng 8,3%, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi từ 24,2% năm 2020 lên 30% năm 2025.
Xác định lâm nghiệp là thế mạnh, là khâu đột phá trong cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Bình quân hằng năm trồng mới 15.000 ha rừng các loại, duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng đạt mức 65%; đến năm 2025 có trên 40.000 ha rừng trồng gỗ lớn; khoảng 100.000 ha rừng trồng được cấp chứng chỉ FSC; giá trị sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025 tăng 11,3%, phấn đấu tăng tỷ trọng ngành lâm nghiệp từ 26,2% năm 2020 lên 37,0% năm 2025. Phấn đấu đưa tỉnh Yên Bái trở thành Trung tâm sản xuất, chế biến và xuất khẩu gỗ lớn của miền Bắc.
Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản theo hướng tập trung, thâm canh, bán thâm canh các loại thủy sản đặc sản, có giá trị cao, nâng giá trị thu nhập bình quân trên 1 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản đến năm 2025 gấp 1,8-2,0 (khoảng 300 triệu đồng/ha/năm) lần so với năm 2020.
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới toàn diện, đồng bộ, vững chắc; thu nhập bình quân người dân nông thôn đạt trên 50 triệu đồng/người/năm. Phấn đấu đến năm 2025, có trên 78% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó trên 30% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao, trên 10% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu; huyện Văn Yên, Yên Bình đạt chuẩn huyện nông thôn mới; thị xã Nghĩa Lộ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
1.2. Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng gắn với bảo vệ môi trường, trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững
Khai thác triệt để thành tựu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển công nghiệp nhanh, bền vững, hiệu quả, thân thiện gắn với bảo vệ môi trường. Tập trung ưu tiên nguồn lực để đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp hiện có bảo đảm đồng bộ; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp với quy mô khoảng 2.000 ha bên hữu ngạn sông Hồng, dọc theo tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, kết nối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (nút giao IC12, IC13, IC14, IC15).
Thực hiện hiệu quả công tác thu hút đầu tư, thúc đẩy chuyển dịch tích cực cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng các ngành, sản phẩm công nghiệp khai khoáng bảo đảm tiêu chuẩn môi trường (đá vôi trắng, vật liệu xây dựng, quặng kim loại...), giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác khoáng sản dưới 7% bảo đảm tiêu chuẩn môi trường; nâng cao tỷ trọng công nghiệp chế biến, chủ lực là công nghiệp chế biến vật liệu xây dựng cao cấp, chế biến sâu nông lâm sản.
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, chế biến sâu các sản phẩm công nghiệp giá trị gia tăng gắn với vùng nguyên liệu và có dư địa phát triển, tiết kiệm tài nguyên, thân thiện và bảo vệ môi trường; tích cực thu hút đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp của các tập đoàn lớn; giải quyết các khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ, thúc đẩy các nhà đầu tư đã được cấp chủ trương đầu tư triển khai dự án bảo đảm tiến độ đề ra; phát huy tối đa công suất sản. Phấn đấu nâng tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GRDP vào năm 2025 đạt khoảng 32%, giá trị sản xuất công nghiệp (giá SS 2010) đạt 20.000 tỷ đồng.
1.3. Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng phát triển nhanh, khai thác và phát huy các tiềm năng, lợi thế của tỉnh
Phát triển mạnh mẽ lĩnh vực dịch vụ, thương mại, trở thành khu vực ngày càng tạo ra nhiều việc làm, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh; trong đó tập trung phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư như: y tế, giáo dục, tài chính, ngân hàng...
Phát huy lợi thế trong mối liên kết vùng, liên vùng và đối tác hợp tác trong tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh để thu hút các ngành dịch vụ giá trị gia tăng cao, như: Vận tải, logistics, kho bãi trung chuyển, giao nhận xuất nhập khẩu hàng hóa, khoa học công nghệ, dịch vụ thể thao, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, công nghiệp... Phát triển các hình thức, loại hình kinh doanh thương mại phù hợp với từng vùng, địa phương và nhu cầu xã hội; phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đến năm 2025 đạt 30.000 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt trên 500 triệu USD.
Quy hoạch và xây dựng chiến lược phát triển du lịch toàn diện, bền vững, trọng tâm, trọng điểm nhằm phát huy hiệu quả lợi thế tài nguyên du lịch của tỉnh; quy hoạch, phát triển huyện Mù Cang Chải thành huyện du lịch, thị xã Nghĩa Lộ thành thị xã văn hóa, du lịch; liên kết phát triển du lịch vùng, liên vùng, nhất là vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, kết nối hiệu quả với du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng, Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - Ninh Bình; tham gia xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch “Con đường di sản Tây Bắc”; gắn du lịch với phát triển nông nghiệp, nông thôn miền núi, dân tộc và ngành tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống và các ngành dịch vụ có liên quan; ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực dịch vụ du lịch, tập trung hoàn thành các dự án du lịch, tiếp tục thu hút các dự án đầu tư phát triển du lịch xanh, sớm hình thành và đưa vào khai thác một số sản phẩm du lịch tiêu biểu, nổi trội của tỉnh tại các điểm du lịch: Hồ Thác Bà, Đầm Vân Hội, Nậm Khắt, Khau Phạ, La Pán Tẩn, Tú Lệ, Suối Giàng, Nghĩa Lộ, Trạm Tấu, Đông Cuông...; phấn đấu đến năm 2025 đưa Yên Bái trở thành một trong những điểm đến du lịch hàng đầu của vùng Tây Bắc, đón trên 1,5 triệu lượt khách du lịch với doanh thu đạt trên 1.500 tỷ đồng.
1.4. Cơ cấu lại đầu tư công theo hướng trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả
Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, kiểm soát chặt chẽ hoạt động đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đẩy nhanh tiến độ giải ngân, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm, bảo đảm phù hợp, thống nhất với kế hoạch tài chính 5 năm, dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; tăng cường phân cấp quản lý đầu tư, tạo sự thông thoáng, nâng cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động của các địa phương trong quản lý đầu tư công.
Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách, tăng dần tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngân sách; ưu tiên hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho các dự án trọng điểm của các địa phương có tính chất lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 100.000 tỷ đồng.
1.5. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách, hệ thống các tổ chức tài chính tín dụng
Huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển. Cơ cấu lại chi ngân sách, tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi thường xuyên; đổi mới cơ chế phân bổ, giao dự toán chi ngân sách theo hướng khoán chi, đặt hàng, đấu thầu, giao nhiệm vụ cơ quan, đơn vị gắn với chất lượng, hiệu quả sản phẩm công việc; đẩy nhanh tiến độ tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công và tinh giản biên chế.
Thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách, nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu bền vững, giảm tỷ trọng thu từ sử dụng đất, tăng tỷ trọng thu từ sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu; khuyến khích mở rộng các loại hình dịch vụ tài chính (kiểm toán, bảo hiểm, cho thuê tài chính, tư vấn tài chính...) phục vụ nhu cầu của thị trường... nhằm tăng thu ngân sách bền vững. Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách nhà nước; sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo an sinh xã hội và an ninh quốc phòng. Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2025 đạt trên 7.000 tỷ đồng.
Quản lý chặt chẽ hoạt động của các tổ chức tín dụng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội; giảm tỷ trọng cho vay tiêu dùng, tăng tỷ trọng cho vay sản xuất vật chất và kinh doanh các loại hình dịch vụ có tiềm năng của tỉnh (y tế, du lịch, giáo dục chất lượng cao, logistics...); kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng hợp lý, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
1.6. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, phát triển các thành phần kinh tế
Tăng cường thu hút đầu tư, phát triển mạnh các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân. Coi đây là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo môi trường, điều kiện thuận lợi hỗ trợ đầu tư và sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế. Hoàn thành cổ phần hóa, thoái vốn gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Phấn đấu mỗi năm thành lập mới trên 275 doanh nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ, hướng dẫn phát triển kinh tế tập thể, nhất là hợp tác xã kiểu mới, tổ hợp tác kết nối với kinh tế hộ nông nghiệp, nông thôn và đô thị. Phấn đấu mỗi năm thành lập mới khoảng 60 hợp tác xã và 250 tổ hợp tác.
Chủ động thu hút đầu tư, ưu tiên các nhà đầu tư trong và ngoài nước có tiềm lực về vốn, quản trị tiên tiến, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao, tạo sức lan tỏa và khả năng dẫn dắt, kết nối chặt chẽ, hữu cơ với khu vực kinh tế trong tỉnh, trong và ngoài nước; nâng cao tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong cơ cấu kinh tế; tăng cường vận động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA, NGO cho đầu tư phát triển.
2. Triển khai thực hiện hiệu quả ba đột phá chiến lược
2.1. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển; tập trung cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh
Xây dựng Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước và thực hiện các dự án đầu tư phát triển.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 toàn diện, thống nhất, đồng bộ, liên thông với chính sách của trung ương, phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển, điều kiện thực tiễn về nguồn lực và khả năng thực hiện, bảo đảm khả thi, hiệu quả, phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính, gắn với việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của hệ thống chính trị đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao trình độ, đạo đức công vụ, trách nhiệm và năng lực thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng chính quyền điện tử gắn với đô thị thông minh, đáp ứng yêu cầu của nền hành chính kiến tạo phát triển, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII).
Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Rà soát, cắt giảm, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính. Phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh và Bộ phận phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã đến năm 2030, 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; phấn đấu đưa Yên Bái là một trong các tỉnh, thành xây dựng Chính quyền số hiệu quả, nằm trong nhóm 25 tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh dẫn đầu cả nước; Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) thuộc nhóm 10 tỉnh; Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI); Chỉ số quản trị hành chính công (PAPI) thuộc nhóm 20 tỉnh dẫn đầu của cả nước.
Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật để phát triển đầy đủ, đồng bộ các loại thị trường gồm quyền sử dụng đất, vốn, lao động, khoa học công nghệ, tài nguyên thiên nhiên; bảo đảm các yếu tố sản xuất đóng vai trò chủ yếu và quyết định trong huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Đổi mới cơ chế quản lý điều hành theo hướng công khai, minh bạch, tăng cường phân cấp quản lý nhà nước gắn với đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra trên các lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, ngân sách, tài sản công để nâng cao vai trò, trách nhiệm, phát huy tính chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phương.
2.2. Phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là nâng cao chất lượng nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số; tạo việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động
- Về giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW. Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, duy trì ổn định mạng lưới trường mầm non, phổ thông sau khi đã sắp xếp lại trong giai đoạn 2016-2020; tập trung triển khai thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới; xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp bảo đảm về số lượng, chất lượng. Xây dựng Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, trong đó chú trọng đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học, kỹ thuật, ngành lĩnh vực trọng điểm của tỉnh; thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về phát triển đội ngũ trí thức giai đoạn 2021-2030, xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh, có môi trường thuận lợi làm việc và cống hiến phù hợp với yêu cầu phát triển đến 2025. Phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 40%; tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động giảm còn khoảng 51%.
Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp theo cơ chế thị trường, gắn với nhu cầu xã hội; mở rộng, đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập; chuyển sang mô hình tự chủ hoặc áp dụng cơ chế đặt hàng đối với tất cả các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập của tỉnh.
- Phát triển văn hóa xã hội
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản, văn hóa vật thể, phi vật thể gắn với phát triển công nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; triển khai cuộc vận động “xây dựng gia đình hạnh phúc”. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, góp phần xây dựng môi trường văn hóa, lối sống văn minh, bài trừ các hủ tục lạc hậu, không còn phù hợp với thực tế hiện nay. Thực hiện có hiệu quả các phong trào “Người tốt, việt tốt”; Xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Thôn, bản, tổ dân phố văn hóa”, “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”... Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, nâng cao sức khỏe nhân dân phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng địa phương, khu vực; nâng tỷ lệ dân số luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên trên địa bàn tỉnh lên trên 45% dân số vào năm 2025.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, từng bước phát triển nền kinh tế số, xã hội số, thích ứng Cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trọng tâm là ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, kỹ thuật tiến bộ vào các ngành kinh tế ưu tiên của tỉnh, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, chế tạo. Tập trung đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại, an ninh, an toàn; triển khai internet băng thông rộng chất lượng cao trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng, vận hành hiệu quả đô thị thông minh gắn với chính quyền điện tử, thúc đẩy tiếp cận kinh tế số, xã hội số. Tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ của tỉnh; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có năng lực, trình độ của tỉnh. Thực hiện hiệu quả Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”; phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao.
2.3. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, trọng tâm là hạ tầng giao thông, thông tin, viễn thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, liên kết nông thôn với đô thị, công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp và liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu phát triển
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế. Trong đó, nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Đa dạng hoá các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, thúc đẩy xã hội hoá, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực ngoài nhà nước; áp dụng nguyên tắc thị trường trong quản lý, khai thác, sử dụng các nguồn lực cho phát triển. Đẩy mạnh các hình thức xã hội hóa đầu tư, huy động tối đa các nguồn vốn của các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng thương mại, dịch vụ, du lịch...; thực hiện hiệu quả hình thức đầu tư đối tác công tư (PPP). Đẩy mạnh kinh tế hoá nguồn vật lực, trong đó tập trung vào nguồn lực tài nguyên thiên nhiên; phát huy hiệu quả tiềm lực khoa học công nghệ để phát triển kinh tế.
3.1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản
Ưu tiên hỗ trợ xây dựng các dự án liên kết sản xuất phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị phù hợp với điều kiện vùng. Đẩy mạnh khâu chế biến, ứng dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt - VietGAP, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Phấn đấu giai đoạn 2021-2025, giá trị sản phẩm thu được trên 01 ha đất trồng trọt bình quân đạt trên 76 triệu đồng/ha/năm, đến năm 2025 đạt 85 triệu đồng/ha. Đến năm 2025, duy trì ổn định diện tích gieo trồng lúa khoảng ở mức 42.200 ha/năm, sản lượng đạt khoảng 212.000 tấn; diện tích ngô đến năm 2025 đạt 29.500 ha, sản lượng đạt 109.000 tấn. Thực hiện chuyển đổi diện tích chè sang các giống chè có năng suất chất lượng, sản xuất chè theo tiêu chuẩn GAP, ứng dụng công nghệ cao đảm bảo nguyên liệu cho chế biến chè xuất khẩu. Tổng diện tích đến năm 2025 đạt 10.000 ha, sản lượng đến năm 2025 đạt 65.000 tấn.
Tập trung chỉ đạo phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, quy mô trang trại, gia trại gắn với an toàn sinh học và phòng trừ dịch bệnh có hiệu quả, khuyến khích xây dựng các chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm an toàn, sản xuất khép kín nhằm giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; kiểm soát chặt chẽ vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, giống vật nuôi ra vào địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công tác phòng chống đói rét cho đàn vật nuôi. Đến năm 2025, tổng đàn gia súc chính khoảng 950.000 con (trâu 118.000 con, bò 42.000 con, lợn 790.000 con); đàn gia cầm khoảng 6,0 triệu con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại đạt 61.000 tấn.
Tập trung chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong công tác chọn giống và cung ứng các giống cây lâm nghiệp chất lượng cao phục vụ sản xuất; triển khai thực hiện Đề án rừng trồng gỗ lớn nhằm nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế đối với 1 ha rừng trồng. Tăng cường năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao năng lực dự báo và phòng cháy chữa cháy rừng. Đầu tư phát triển mô hình quản lý lâm nghiệp cộng đồng và phát triển dịch vụ môi trường rừng để phát triển rừng theo hướng bền vững. Tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác trong lâm nghiệp. Đến năm 2025, phát triển vùng rừng gỗ lớn khoảng 23.500 ha; vùng rừng gỗ nguyên liệu khoảng 59.000 ha; vùng quế khoảng 78.000 ha; cây Sơn Tra khoảng 10.000 ha; cây tre măng Bát Độ khoảng 10.000 ha. Sản lượng khai thác quế vỏ 25.000 tấn/năm; 700 tấn tinh dầu quế/năm; sản lượng cây Sơn Tra 15.000 tấn quả/năm; sản lượng tre măng Bát Độ 200.000 tấn/năm.
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đến năm 2025 định hình là 2.600 ha (ao, hồ nhỏ 2.000 ha, nuôi cá ruộng 360 ha, nuôi cá eo ngách 240 ha) và trên 2.000 lồng cá; sản lượng thủy sản đến năm 2025 khoảng 13.000 tấn. Phấn đấu giá trị sản phẩm thu được trên 01 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản đến năm 2025 đạt 300 triệu đồng/ha/năm.
Thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chương trình nông thôn mới; duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới của các xã đã được công nhận đạt chuẩn; số xã đạt tiêu chí nông thôn mới, số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, số xã đạt nông thôn mới nâng cao, số thôn đạt nông thôn mới kiểu mẫu qua các năm... Đến năm 2025, có thêm 02 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, năm 2021 thị xã Nghĩa Lộ hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới trên 78%; số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao đạt trên 30%; số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu đạt trên 10%.
3.2. Công nghiệp
Phát triển công nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước, của vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Áp dụng thành tựu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có sẵn. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm mạnh tỷ trọng công nghiệp khai khoáng, tăng mạnh tỷ trọng công nghiệp chế biến sâu nông lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng. Hoàn thiện dự án đưa điện về các thôn bản chưa có điện lưới quốc gia, tiếp tục nâng cấp hệ thống hạ tầng lưới điện trên địa bàn đảm bảo chất lượng, ổn định, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Phấn đấu Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) hàng năm tăng 9% trở lên. Phấn đấu nâng tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GRDP của tỉnh vào năm 2025 đạt khoảng 32%, giá trị sản xuất công nghiệp (giá SS 2010) đạt 20.000 tỷ đồng.
3.3. Dịch vụ
- Thương mại: Phát triển mạnh mẽ lĩnh vực thương mại, dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân, đầu tư hạ tầng thương mại phục vụ hoạt động thương mại: trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, kho tàng... Khuyến khích các doanh nghiệp thương mại liên kết đầu tư, phát triển, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển thương hiệu, tạo ra các doanh nghiệp thương mại có thương hiệu, uy tín trên thị trường. Tăng cường công tác chống gian lận thương mại, chống buôn lậu và hàng giả, giám sát các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và kiểm soát giá đối với những mặt hàng thiết yếu. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội năm 2025 đạt 30.000 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021-2025 là 15%/năm.
- Du lịch: Phát triển hệ thống du lịch trên địa bàn toàn tỉnh, tập trung vào các sản phẩm du lịch: du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch mạo hiểm...; khai thác các tour, tuyến du lịch phù hợp với điều kiện của tỉnh. Phối hợp với các tỉnh trong khu vực xây dựng các tour, tuyến du lịch kết nối với các địa điểm danh thắng trong vùng Trung du và Miền núi phía Bắc. Phấn đấu đến năm 2025 đưa Yên Bái trở thành một trong những điểm đến du lịch hàng đầu của vùng Tây Bắc; số lượng khách du lịch đến tỉnh đạt khoảng 1,5 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt khoảng 300.000 lượt khách; doanh thu từ hoạt động du lịch đạt khoảng 1.500 tỷ đồng.
- Xuất, nhập khẩu: Đổi mới nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu đối với các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh, đưa các sản phẩm nông lâm nghiệp, sản phẩm công nghiệp có chất lượng vào các thị trường có yêu cầu cao về sản phẩm. Tập trung phát triển thị trường mới cho các sản phẩm xuất khẩu có sức cạnh tranh lớn, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch lớn; giữ vững các thị trường xuất khẩu truyền thống. Tiếp tục đẩy mạnh khai thác mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là hướng đến các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, EU... Phấn đấu đến năm 2025, giá trị xuất khẩu phấn đấu đạt trên 500 triệu USD, giá trị xuất khẩu bình quân giai đoạn 2021- 2025 tăng 23%/năm...
4.1. Giáo dục và đào tạo
Phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực cạnh tranh; xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo về số lượng, cơ cấu và đạt chuẩn về trình độ, năng lực, phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp. Triển khai thực hiện hiệu quả các đề án về giáo dục: Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025; đề án triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025;... Tăng cường huy động nguồn lực đầu tư cho giáo dục; ưu tiên đầu tư các trường dân tộc nội trú, các trường chất lượng cao, các trường trong lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia. Phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ phòng học được kiên cố hóa đạt 85%, tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia là 292 trường. Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; bảo đảm tỷ lệ huy động ra lớp ở các cấp học.
4.2. Văn hóa, thể dục thể thao
Tiếp tục xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam và sức mạnh toàn dân tộc. Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Chăm lo xây dựng con người, bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, truyền thống cách mạng của quê hương theo tinh thần Nghị quyết 33-NQ/TW khóa XII về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam gắn với phát triển văn hóa con người Yên Bái “Thân thiện, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”. Tiếp tục đổi mới phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình văn hóa, thôn, bản, tổ dân phố, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; xây dựng thiết chế văn hóa và tổ chức các hoạt động văn hóa cơ sở.
Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao quần chúng, chuẩn bị tốt các điều kiện để tham gia các giải thi đấu quốc tế, khu vực và quốc gia. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ dân số thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao đạt 45%. Duy trì thường xuyên số lượng vận động viên đội tuyển của tỉnh; đội tuyển trẻ và đội tuyển năng khiếu.
4.3. Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Phát triển hệ thống y tế theo hướng hiện đại, dự phòng tích cực và chủ động, đảm bảo mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe. Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ y tế có chất lượng cao trong và ngoài công lập. Chủ động kiểm soát, triển khai nghiêm túc, hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19 trong tình hình mới và các dịch bệnh khác trên người. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài chính trong lĩnh vực y tế, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực y tế về y đức và chuyên môn. Tăng cường hợp tác giữa các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa của tỉnh với các bệnh viện tuyến Trung ương và quốc tế trong đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, quản lý vận hành; đầu tư bổ sung trang thiết bị hiện đại và mở thêm các trung tâm điều trị chuyên sâu để phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh trở thành trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao của khu vực Tây Bắc. Xây dựng, phát triển các trung tâm y tế tuyến huyện đảm bảo trên 50% đơn vị đạt tiêu chuẩn hạng II trở lên.
Phấn đấu đến năm 2025: Tuổi thọ trung bình người dân Yên Bái đạt 74,5 tuổi; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 96,5% dân số; tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe đạt 80%; bảo đảm tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt tối thiểu 98,5% với 12 loại vắc xin; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi thể thấp còi dưới 24%; một vạn dân có 35 giường bệnh, 12 bác sỹ; tỷ lệ người dân hài lòng với dịch vụ y tế đạt trên 90%.
4.4. Lao động, việc làm, giảm nghèo, an sinh xã hội
Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân. Thực hiện chính sách an sinh xã hội; bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội. Đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Phấn đấu đến năm 2025, số lao động được tạo việc làm mới đạt 19.500 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 40%.
Thực hiện đào tạo nhân lực là một trong 3 đột phá chiến lược của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội bảo đảm cho mọi đối tượng bảo trợ xã hội đều được hưởng chính sách theo quy định. Từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập và đời sống giữa đô thị và nông thôn, giữa vùng thấp và vùng cao; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 4%.
4.5. Thông tin và truyền thông
Phát triển mạnh công nghệ thông tin, chuyển đổi số, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tăng cường quản lý và phát huy vai trò các cơ quan báo chí. Tiếp tục xây dựng, phát triển các hệ thống nền tảng Chính quyền điện tử gắn với xây dựng Đô thị thông minh trên cơ sở tuân thủ Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh và Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Yên Bái đã được phê duyệt, cập nhật; ứng dụng Công nghệ thông tin sâu rộng, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin, truyền thông; nâng cao an toàn thông tin trong toàn hệ thống chính trị; ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 hướng đến nền kinh tế số, xã hội số.
Sắp xếp hợp lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan thông tin, truyền thông. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất hệ thống phát thanh truyền hình, giữ vững và nâng cao chất lượng, thời lượng phủ sóng, mở rộng các dịch vụ từng bước đáp ứng nhu cầu của người dân ở vùng đặc biệt khó khăn và vùng có đồng đồng bào dân tộc thiểu số; đến năm 2025 bảo đảm 99,6% người dân được nghe, xem phát thanh, truyền hình, cơ bản được tiếp cận và khai thác mạng Internet. Đa dạng hóa hình thức và làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, bảo đảm chủ động, công khai, minh bạch về các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp, tạo sự thống nhất, đồng thuận, phấn khởi, tin tưởng trong các tầng lớp nhân dân.
4.6. Khoa học và công nghệ
Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, trọng tâm là ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, kỹ thuật tiến bộ vào các ngành kinh tế ưu tiên của tỉnh, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, chế tạo... nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thúc đẩy môi trường kinh doanh mới, thích ứng với cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư.
Tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ của tỉnh; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có năng lực, trình độ của tỉnh. Thực hiện hiệu quả Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”; phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao.
5.7. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị phù hợp với xu hướng đô thị thông minh, xanh, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng đô thị
Hoàn thiện, quản lý chặt chẽ quy hoạch đô thị gắn với quy hoạch nông thôn mới với tầm nhìn dài hạn; thực hiện hiệu quả chương trình phát triển đô thị theo hướng đồng bộ cả về kinh tế, xã hội, kiến trúc và chất lượng sống của người dân; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phù hợp với xu hướng phát triển đô thị thông minh, xanh, bản sắc, thích ứng với biến đổi khí hậu; gắn phát triển đô thị với xây dựng nông thôn mới; tập trung nguồn lực đầu tư phát triển 02 đô thị trọng điểm, tiên phong, đi đầu trong đổi mới sáng tạo, trở thành động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập và phát triển; sớm đưa thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại II (đô thị xanh, bản sắc, hạnh phúc) vào năm 2022; phấn đấu đến năm 2025 thị xã Nghĩa Lộ trở thành đô thị loại III (thị xã văn hóa - du lịch xanh); 03 thị trấn (Cổ Phúc, Yên Bình, Mậu A và vùng phụ cận) đáp ứng tiêu chí đô thị loại IV, phát triển thêm tối thiểu 14 đô thị loại V26.
5.2. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn
Tiếp tục tập trung nguồn lực cho Chương trình xây dựng nông thôn mới, góp phần hoàn thành mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 có thêm 02 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã Nghĩa Lộ hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới trên 78%; số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao đạt trên 30%; số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu đạt trên 10%.
Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các địa phương vùng cao, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các địa phương nghèo vùng cao, nhất là các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Xây dựng các trung tâm cụm xã tại các điểm tập trung dân cư gắn với phát triển các thị tứ theo tiêu chí nông thôn mới.
5.3. Phát triển kết cấu hạ tầng các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt, hệ thống điện
- Về giao thông: Ưu tiên các dự án kết nối các tuyến quốc lộ với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, các dự án liên kết vùng tỉnh và kết nối tỉnh Yên Bái với các địa phương trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành trung ương huy động các nguồn lực để đầu tư nâng cấp các đoạn tuyến quốc lộ, các dự án hạ tầng giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh đã được lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội thống nhất ưu tiên triển khai. Trong đó, xác định một số công trình trọng điểm để thực hiện trong giai đoạn 2021-202527. Phấn đấu kiên cố hóa khoảng 2.000 km đường giao thông nông thôn.
- Về thủy lợi và nước sinh hoạt: Phát triển đồng bộ hệ thống thủy lợi, xây dựng và củng cố hệ cấp nước sinh hoạt phục vụ đời sống sinh hoạt của người dân. Xây dựng các công trình phòng tránh thiên tai, đê kè chống sạt lở bờ sông, hồ, đập...
- Về hệ thống điện: đầu tư mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống lưới điện truyền tải đảm bảo truyền tải hết công suất của các dự án thủy điện, điện mặt trời, điện sinh khối. Đồng thời tăng cường đầu tư lưới điện phân phối, đảm bảo cung cấp điện ổn định, có chất lượng phục vụ tốt cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật; động viên chức sắc, tín đồ các tổ chức tôn giáo sống tốt đời, đẹp đạo. Thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái và chính sách về dân tộc, tôn giáo.
Quan tâm và tạo điều kiện để các tổ chức tôn giáo hoạt động theo pháp luật và hiến chương, điều lệ của các tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo để kích động, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo.
7.1. Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ
Tiếp tục nâng cao nhận thức, tăng cường các giải pháp thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. Quan tâm đến công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ nữ, nâng cao vị thế của phụ nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình, kế hoạch liên quan đến bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; trong đó chú trọng các chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Triển khai có hiệu quả Dự án 8 - Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề bức thiết đối với phụ nữ và trẻ em và các dự án, tiểu dự án có liên quan trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào Dân tộc thiểu số và Miền núi giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030; Đề án về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 -2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Dự án hỗ trợ thực hiện mục tiêu quốc gia bình đẳng giới thuộc Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội. Tăng cường tuyên truyền về giới, bình đẳng giới; nâng cao nhận thức để thay đổi dần các phong tục, tập quán lạc hậu ảnh hưởng đến bình đẳng giới ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
7.2. Công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em
Tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới; tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; củng cố và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em; xây dựng và nhân rộng mô hình về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, nhằm tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, bạo hành trẻ em; giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và trẻ em giữa các vùng miền; giảm dần số trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt; đảm bảo việc can thiệp, trợ giúp kịp thời trẻ em có nguy cơ cao, trẻ em bị xâm hại.
Đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em, để mọi trẻ em đều được bảo vệ, chăm sóc và thực hiện các quyền cơ bản. Tăng cường sự phối hợp, xác định rõ trách nhiệm giữa các cấp, các ngành trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Thực hiện tốt các hoạt động truyền thông về chăm sóc, bảo vệ trẻ em; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện luật pháp, chính sách, chương trình về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên phạm vi toàn tỉnh.
7.3. Vai trò của người cao tuổi
Thực hiện hiệu quả các quy định của Luật Người cao tuổi, Luật Người khuyết tật, Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội và các chính sách trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ, bảo đảm 100% các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội được thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội và các chính sách phúc lợi xã hội liên quan theo quy định hiện hành.
Phát triển đa dạng các hình thức từ thiện, nhân đạo phi Chính phủ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận để chăm sóc đối tượng dựa vào cộng đồng theo tinh thần xã hội hóa. Tăng cường kiểm tra tình hình thực hiện chính sách pháp luật về trợ giúp xã hội ở các địa phương.
Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đồng bộ, thống nhất với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên đất, nước, khoáng sản... Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về bảo vệ tài nguyên, môi trường, giữ gìn cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên, bảo đảm điều kiện sống an toàn, lành mạnh. Tiếp tục giải quyết hài hòa vấn đề môi trường trong phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích đầu tư công nghệ hiện đại để thu gom, xử lý chất thải, tái sử dụng, tái chế và sản xuất thu hồi năng lượng từ chất thải; giảm dần, tiến tới phấn đấu cơ bản năm 2025 không sử dụng đồ nhựa dùng một lần; trên 85% cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường; tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 90%; bảo đảm duy trì tốt chất lượng môi trường sống từ đô thị đến nông thôn, nhất là tại thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các khu đông dân cư. Hoàn thành việc đề xuất UNESCO công nhận khu dự trữ sinh quyển thế giới tại xã Chế Tạo (huyện Mù Cang Chải), xã Nà Hẩu (huyện Văn Yên). Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao khả năng phòng, chống và hạn chế tác động của thiên tai, nhất là lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; xây dựng cơ chế liên kết vùng trong ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
9. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, góp phần tăng cường đoàn kết, củng cố hữu nghị, hợp tác quốc tế, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, nhất là các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, phát triển và bảo vệ môi trường bền vững. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sau đầu tư, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư tại tỉnh. Huy động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn viện trợ không hoàn lại, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tiếp tục xây dựng và phát huy hiệu quả hợp tác hữu nghị truyền thống với một số địa phương của CHDCND Lào, Cộng hòa Pháp; đẩy mạnh, nâng tầm quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), Thành phố Mimasaka, tỉnh Okayama (Nhật Bản) và một số địa phương của Hàn Quốc.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh như: Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng, Chiến lược An ninh mạng quốc gia, Chiến lược quốc phòng Việt Nam, Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, phòng, chống có hiệu quả âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn.
Đẩy mạnh các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, an ninh chính trị nội bộ; có giải pháp mạnh nhằm trấn áp các loại tội phạm, không để bị động, bất ngờ; giảm thiểu các tai, tệ nạn xã hội, tình trạng xuất nhập cảnh trái phép. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, xã hội. Phấn đấu hằng năm kiềm chế và làm giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết và số người bị thương); hạn chế các vụ cháy, nổ gây hậu quả nghiêm trọng.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ và hoạt động của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước. Thực hiện nghiêm túc công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng. Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Công tác thanh tra bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với bối cảnh, tình hình thực tiễn; bám sát, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; tập trung thanh tra vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật. Thực hiện nghiêm quy định tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; nhất là đối với người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp; chủ động giải quyết ngay từ cơ sở, không để phát sinh “điểm nóng” về khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh./.
1 Bao gồm 14 đề án, chính sách cụ thể như: Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Yên Bái theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015-2020...
2 Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra; Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2020; Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội dân tộc Phù Lá, xã Châu Quế Thượng, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2025; Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015.
3 Khu công nghiệp phía Nam, Minh Quân, Âu Lâu; Cụm công nghiệp Bảo Hưng; Cụm công nghiệp Yên Thế, Cụm công nghiệp Thịnh Hưng.
4 Chế biến sâu đá trắng, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ công nghệ cao, sản xuất điện năng theo công nghệ mới gắn với bảo vệ môi trường và các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động của địa phương (may mặc, sản xuất linh kiện điện tử...).
5 Trong giai đoạn 2016-2020 tiếp tục rà soát, cắt giảm, giãn hoãn, điều chỉnh, kết thúc tại điểm dừng kỹ thuật đối với 23 dự án với tổng vốn 3.444 tỷ đồng.
6 Như: Cầu và đường dẫn cầu Bách Lẫm, Tuần Quán, Cổ Phúc; đường nối Quốc lộ 32C với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đường nối Quốc lộ 32C với đường tỉnh 172, 173; chương trình Đô thị miền núi phía Bắc; hạ tầng công viên Đồng Tâm; đường Hoa Ban đi nhà máy may Nghĩa Lộ và sân vận động thị xã Nghĩa Lộ; sửa chữa, nâng cấp đường tỉnh 166...
7 Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 theo Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Đề án củng cố và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2020, định hướng đến 2030.
8 Vùng du lịch hồ Thác Bà và dọc sông Chảy; vùng du lịch thành phố Yên Bái và Nam Trấn Yên; vùng du lịch Bắc Trấn Yên - Văn Yên; vùng du lịch miền Tây.
9 Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn 2020-2025 theo Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 14/4/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Đề án củng cố và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2020, định hướng đến 2030.
10 Giai đoạn 2016-2019 có 908 doanh nghiệp thành lập mới, với số vốn đăng ký trên 14.200 tỷ đồng; có 220 hợp tác xã thành lập mới, với số vốn đăng ký khoảng 500 tỷ đồng.
11 Kết quả so với năm 2015, giảm 130 trường, giảm 478 điểm trường, giảm 90 lớp, tăng 20.482 học sinh, tăng 10.043 học sinh bán trú.
12 Đến hết năm 2019 toàn tỉnh hiện có 225 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 50,8%.
13 Trong giai đoạn 2016-2020 đã giành nguồn lực trên 3.180 tỷ đồng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị (chưa bao gồm các khoản chi thường xuyên). Thực hiện Đề án sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp, trong giai đoạn 2016-2020 đã đầu tư xây dựng 1.007 phòng học (xây dựng mới 883 phòng, cải tạo sửa chữa 42 phòng, di dời 82 phòng); 468 phòng ở cho học sinh; 94 bếp - phòng ăn; 146 nhà vệ sinh; 63 nhà tắm; 82 công trình nước sạch; 48 phòng ở giáo viên; mua sắm 3.439 giường tầng; mở rộng 155.686 m2 đất; với tổng vốn huy động là 709,255 tỷ đồng. Đặc biệt công trình trọng điểm Trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành đã được đầu tư với số vốn 123.650 triệu đồng.
14 Trong đó: Cao đẳng 7.537 người; trung cấp 13.561 người; sơ cấp và đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng 79.795 người.
15 Trong giai đoạn 2016-2020 đã tuyển dụng 251 bác sĩ, dược sĩ, cử nhân điều dưỡng.
16 Năm 2019, tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 79,4%; tỷ lệ cơ quan đơn vị đạt chuẩn văn hóa đạt 85,5%; tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa đạt 65,4%, tăng 17,4% so với năm 2015. Dự kiến đến hết năm 2020, tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 80%; tỷ lệ cơ quan đơn vị đạt chuẩn văn hóa đạt 86%; tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa đạt 66%.
17 Trong đó: lĩnh vực sản xuất nông nghiệp 76 nhiệm vụ (chiếm 48,7%), lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn 32 nhiệm vụ (chiếm 20,5%), lĩnh vực công nghệ thông tin 12 nhiệm vụ (chiếm 7,7%), lĩnh vực công nghệ chế biến 03 nhiệm vụ (chiếm 1,9%), lĩnh vực sở hữu trí tuệ 14 nhiệm vụ (chiếm 9%), lĩnh vực khác 19 nhiệm vụ (chiếm 12,2%).
18 Dự án ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thâm canh tăng năng suất bưởi Đại Minh và kết hợp nuôi ong lấy mật theo hướng sản xuất bền vững; Dự án xây dựng Mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật lai tạo bê lai giữa bò đực BBB và bò cái nền lai Zebu; Đề tài nghiên cứu, chế tạo lò đốt rác thải y tế ở các trạm y tế xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Đề tài nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao kỹ thuật cấp cứu nhi khoa cho các bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm y tế huyện tại tỉnh Yên Bái...
19 Đến nay 100% các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến huyện, xã, phường, thị trấn sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống hội nghị giao ban điện tử đa phương tiện tỉnh Yên Bái đã được triển khai mở rộng kết nối từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tới 100% Văn phòng cấp ủy và chính quyền các huyện, thị xã, thành phố và 108 xã, phường, thị trấn; Đã triển khai liên thông Cổng dịch vụ hành chính công từ cấp tỉnh, huyện tới xã.
20 Xã Làng Nhì, huyện Trạm Tấu; xã Phong Dụ Thượng, xã Mỏ Vàng, huyện Văn Yên; xã Suối Quyền, xã An Lương, xã Sùng Đô và xã Nậm Mười, huyện Văn Chấn.
21 Trong giai đoạn 2016-2019 đã thực hiện di dời, bố trí tái định cư, xây dựng nhà ở mới an toàn cho 645 hộ dân tại các khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất.
22 Đến nay, đã thu gọn được 405 đầu mối và tổ chức bên trong các cơ quan, đơn vị, bằng 25,5% tổng số đầu mối tổ chức, cơ quan, đơn vị năm 2015 (khối đảng, đoàn thể giảm 42 cơ quan, đơn vị; khối nhà nước 363 cơ quan, đơn vị); tinh giản được 3.780 biên chế (giảm trực tiếp 2.270 biên chế, bằng 8,72% biên chế được giao năm 2015), cắt giảm 180 chỉ tiêu hợp đồng nhân viên thú y cấp xã; biên chế chưa giao và dự phòng 1.585 biên chế.
23 Ví dụ như trong các lĩnh vực: đất đai, đầu tư, đầu tư công, xây dựng, bảo vệ môi trường.
24 Như chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, cán bộ, công chức, viên chức công tác tại địa bàn đặc biệt khó khăn, chính sách đối với giáo viên, học sinh các trường dân tộc nội trú, bán trú...
25 Tập trung vào 10 sản phẩm chủ lực, gồm: Chè, cây ăn quả, đàn gia súc chính, nuôi trồng và khai thác thủy sản, Quế, Sơn Tra, tre măng Bát Độ, trồng dâu nuôi tằm, gỗ nguyên liệu, cây lương thực; 10 sản phẩm đặc sản, gồm: Nếp Tú Lệ, bưởi Đại Minh, cam sành Lục Yên, Sơn Tra, chè Shan Suối Giàng, gà đen đặc sản vùng cao, lợn bản địa Yên Bái, vịt Lâm Thượng, Quế, cây dược liệu.
26 Khánh Hòa (Lục Yên); Hưng Khánh, Báo Đáp, Vân Hội (Trấn Yên); An Bình, Xuân Ái, An Thịnh (Văn Yên); Cảm Ân, Cảm Nhân (Yên Bình); Gia Hội, Tú Lệ, Tân Thịnh, Cát Thịnh (Văn Chấn); Púng Luông (Mù Cang Chải).
27 Chương trình đô thị miền núi phía Bắc - thành phố Yên Bái; Cầu Cổ Phúc; đê chống ngập sông Hồng khu vực Giới Phiên; đưa vào vận hành Đô thị thông minh gắn với chính quyền điện tử; hoàn thành đưa điện về các thôn, bản chưa có điện lưới quốc gia; đầu tư mới một số dự án động lực: Dự án Đô thị động lực thành phố Yên Bái (nguồn vốn WB); Khu trung tâm hành chính thành phố Yên Bái bên hữu ngạn sông Hồng; hệ thống xử lý nước thải, rác thải 02 đô thị thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ; một số tuyến đường: đường nối Quốc lộ 32C với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đường nối Quốc lộ 70 - cao tốc Nội Bài - Lào Cai (Khánh Hòa - Văn Yên); đường Trạm Tấu (Yên Bái) - Bắc Yên (Sơn La); đường nối Quốc lộ 32C - Quốc lộ 37 - đường Yên Ninh (thành phố Yên Bái); đường nối Quốc lộ 37, Quốc lộ 32C với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đường nối Quốc lộ 32 (thị xã Nghĩa Lộ) với tỉnh lộ 174 (huyện Trạm Tấu); đường nối Quốc lộ 32 (Phù Nham, Văn Chấn) với cao tốc Nội Bài - Lào Cai (nút giao IC14); đường nối Quốc lộ 32 (Gia Hội, huyện Văn Chấn) với cao tốc Nội Bài - Lào Cai (nút giao IC15); đường Sơn Lương - Nậm Mười - Sùng Đô, huyện Văn Chấn; đường Mường La (Sơn La), Than Uyên, Tân Uyên (Lai Châu), Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên (Yên Bái) với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; cầu Giới Phiên, thành phố Yên Bái; đường nối Quốc lộ 32 với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC14); cầu Cổ phúc; đường nối Quốc lộ 32C với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; Kè chống sạt lở bờ sông Hồng khu vực đền Tuần Quán; Trụ sở Tỉnh ủy và các ban Đảng; Trung tâm Hội nghị tỉnh; Trung tâm thi đấu thể thao tỉnh...
- 1 Quyết định 327/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 2 Quyết định 326/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 3 Chương trình 88/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 306/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4 Quyết định 4696/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An