UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2008/QĐ-UBND | Thành phố Cao Lãnh, ngày 3 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HỌAT ĐỘNG QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Điều lệ Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam (sửa đổi) ban hành ngày 16/10/2001;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-UB ngày 28/04/2003 của UBND Tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Qũy Bảo trợ trẻ em tỉnh Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 668/TTr.SLĐTBXH ngày 07 tháng 8 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Đồng Tháp”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 16/2003/QĐ-UB ngày 28/4/2003 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Giám đốc Qũy Bảo trợ trẻ em Tỉnh, các thành viên Qũy Bảo trợ trẻ em Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HỌAT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2008/QĐ-UBND ngày 3 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ Bảo trợ trẻ em (BTTE) là đơn vị trực thuộc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH), có chức năng tổ chức vận động, thu nhận, quản lý và sử dụng các nguồn lực về tài chánh, vật chất nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu của Chương trình hành động vì trẻ em.
Quỹ Bảo trợ trẻ em có tư cách pháp nhân, có trụ sở, tài khoản và con dấu riêng.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ BTTE:
1. Khai thác mọi nguồn lực bằng hình thức huy động sự đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ thực hiện các mục tiêu của Chương trình hành động vì trẻ em, trong đó đặc biệt ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng căn cứ cách mạng và vùng bị thiên tai, dịch bệnh.
2. Bảo tồn và phát triển nguồn vốn của Quỹ BTTE.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Quỹ Bảo trợ trẻ em có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên về mục đích, ý nghĩa của Quỹ.
- Đề ra kế hoạch và biện pháp xây dựng Quỹ.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động xây dựng Quỹ; khai thác mọi tiềm năng, tài chính trong và ngoài tỉnh, trong và ngoài nước để tạo nguồn vốn cho Quỹ, kể cả lập các dự án, kêu gọi sự tài trợ của các cá nhân, tổ chức có khả năng về vật chất, kể cả việc chuyển giao kỷ năng, kinh nghiệm bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
- Quản lý và sử dụng Quỹ đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Hàng quý, 6 tháng, năm, Quỹ BTTE có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu chi Quỹ, trình Hội đồng Bảo trợ và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Quỹ BTTE được phép dùng tiền nhàn rỗi của Quỹ gởi vào tiết kiệm hoặc mua tín phiếu, trái phiếu Kho bạc Nhà nước, nhằm bảo tồn và phát triển Quỹ để phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
Chương III
TỔ CHỨC QUỸ BẢO TRỢ TRẺ EM
Điều 4. Hội đồng Bảo trợ - Quỹ Bảo trợ trẻ em Tỉnh:
1. Hội đồng Bảo trợ do UBND Tỉnh thành lập. Gồm những người có uy tín, có khả năng tổ chức vận động Quỹ hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, có tâm huyết với sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tự nguyện tham gia bảo trợ và vận động nguồn lực cho Quỹ BTTE.
2. Hội đồng Bảo trợ gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, thư ký và các thành viên khác.
3. Thường trực Hội đồng Bảo trợ gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch và Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ thay mặt Hội đồng điều hành hoạt động Quỹ giữa các kỳ họp theo chương trình đã được thống nhất.
4. Hội đồng bảo trợ là cơ quan cao nhất của Quỹ Bảo trợ trẻ em, có quyền quyết định các nội dung hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em Tỉnh.
5. Nhiệm vụ chủ yếu của Hội đồng bảo trợ:
a) Quyết định phương hướng và kế hoạch hoạt động của Quỹ BTTE trong từng thời gian: 6 tháng, 1 năm.
b) Tổ chức vận động và giám sát các hoạt động của Quỹ BTTE.
c) Quyết định các biện pháp nhằm tăng cường nguồn tài chính của Quỹ BTTE.
d) Tuyên truyền, vận động tài trợ nhằm phát triển nguồn vốn cho Quỹ BTTE.
Điều 5. Ban Giám đốc Quỹ BTTE Tỉnh:
1. Giám đốc Quỹ BTTE Tỉnh do Phó chủ tịch Hội đồng Bảo trợ - Quỹ BTTE đãm nhiệm.
2. Phó Giám đốc Quỹ là thành viên Hội đồng Bảo trợ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của Ban Giám đốc Quỹ BTTE:
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bảo trợ và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc tổ chức điều hành các hoạt động của Quỹ BTTE theo nghị quyết của Hội đồng Bảo trợ; giải quyết những công việc hàng ngày và đột xuất của Quỹ.
Điều 6. Bộ máy giúp việc của Quỹ Bảo trợ trẻ em do Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định.
Quỹ Bảo trợ trẻ em được sử dụng chế độ cộng tác viên để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ BTTE.
Điều 7. Tổ chức và hoạt động của Quỹ BTTE ở cấp huyện, cấp xã:
1. Đối với huyện, thị xã, thành phố: thành phần Hội đồng Bảo trợ dựa trên cơ sở thành phần Hội đồng Bảo trợ Tỉnh, có thể tăng hay giảm số lượng tuỳ theo yêu cầu thực tế địa phương. Giám đốc Quỹ do Trưởng phòng hoặc Phó phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cùng cấp kiêm nhiệm. Bố trí kế toán, thủ quỹ kiêm nhiệm để giúp cho hoạt động của Quỹ BTTE được thuận lợi và đảm bảo đúng pháp luật.
2. Đối với xã, phường, thị trấn: Thành lập Ban vận động Quỹ. Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cùng cấp. Kế toán, thủ quỹ do Trưởng ban phân công.
3. Mọi hoạt động về quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ BTTE ở cấp huyện, cấp xã phải có kế hoạch và tuân theo huớng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ BTTE của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam và Qũy BTTE Tỉnh. Hàng tháng, quí phải có báo cáo tổng hợp về tình hình thu chi của Quỹ BTTE và công khai các nguồn quỹ cho cấp quản lý trực tiếp, đồng thời báo cáo về Quỹ BTTE cấp trên.
Điều 8. Mối quan hệ giữa Quỹ BTTE Tỉnh với Quỹ BTTE cấp huyện, cấp xã:
Quan hệ giữa Quỹ Bảo trợ trẻ em Tỉnh với Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp huyện, cấp xã là quan hệ phối hợp nhằm đảm bảo cho các họat động của Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp đúng mục đích. Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp dưới phải thực hiện đầy đủ các quy định, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Quỹ BTTE cấp trên.
Ban Giám đốc Quỹ BTTE Tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, quản lý và sử dụng Quỹ ở các cấp có hiệu quả.
Chương IV
CÔNG TÁC KẾ TOÁN, CHẾ ĐỘ THU- CHI CỦA QUỸ BTTE.
Điều 9. Nguồn thu của Quỹ BTTE bao gồm:
1. Các khoản đóng góp tự nguyện bằng tiền và hiện vật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Lợi nhuận do việc khai thác từ nguồn vốn của Quỹ BTTE được pháp luật cho phép.
3. Khoản hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước.
4. Tiếp nhận tài trợ có mục đích, có địa chỉ theo sự uỷ quyền của tổ chức, cá nhân tài trợ.
5. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 10. Nội dung chi:
1. 85 % tổng số thu được dành chi trực tiếp cho trẻ em như: hỗ trợ trẻ em nghèo bị suy dinh dưỡng, hỗ trợ trẻ em nghèo vượt khó, học giỏi, trẻ em lang thang, trẻ em nghèo vùng thiên tai, trẻ em nghèo con thương binh, liệt sĩ, gia đình chính sách, trẻ em học khá, giỏi, trẻ em khuyết tật và các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; hỗ trợ thông qua các hoạt động dự án chăm sóc trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, trẻ em gái.
2. 15 % tổng số thu (trừ các khoản do ngân sách hỗ trợ có mục đích và đơn vị, cá nhân tài trợ trực tiếp cho đối tượng) dành chi cho công tác nghiệp vụ, phong trào để huy động nguồn lực cho Quỹ BTTE, trả lương cho cán bộ hợp đồng, văn phòng phẩm, hành chánh phí, khen thưởng, đối ứng với các dự án viện trợ (nếu có). Nếu trong nguồn vận động không được phép chi thì Quỹ BTTE lập dự toán đề nghị ngân sách hỗ trợ các khoản chi này.
3. Riêng đối với các dự án viện trợ nước ngoài, nội dung chi thực hiện theo văn bản ký kết.
Điều 11. Quỹ ở cấp nào sử dụng ở cấp đó. Khi có yêu cầu cần tập trung thì Quỹ của cấp trên được huy động Quỹ của cấp dưới nhưng không quá 10% số thực có.
Hàng năm, Quỹ BTTE được sử dụng từ 10% - 15% tổng thu trong năm làm nguồn dự phòng và tích luỹ để phát triển Quỹ BTTE, đáp ứng nhu cầu phát sinh đột xuất, số dư được chuyển sang năm sau.
Điều 12. Công tác kế toán, thống kê:
1. Quỹ BTTE thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Mở sổ theo dõi và thống kê đầy đủ danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ Quỹ BTTE và những đối tượng, địa chỉ được Quỹ BTTE giúp đỡ.
3. Lập và gởi đầy đủ, đúng thời gian các báo cáo tài chính và quyết toán thu, chi định kỳ hàng tháng, quí với Giám đốc Sở LĐ-TB&XH và 6 tháng, năm với Hội đồng Bảo trợ.
4. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ BTTE.
Chương V
VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG QUỸ
Điều 13. Quỹ BTTE cấp nào thì vận động xây dựng Quỹ ở cấp đó. Cấp tỉnh vận động các cơ quan, ban ngành, đoàn thể thuộc cấp Tỉnh, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội… do Tỉnh và trung ương quản lý đóng trên địa bàn, các tổ chức, cá nhân tài trợ quốc tế.
Điều 14. Hình thức vận động:
1. Vận động giúp đỡ trực tiếp đến trẻ.
2. Vận động bằng chương trình, dự án.
3. Vận động thu vào Quỹ đối với các hình thức được pháp luật cho phép.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 15. Khen thưởng:
Qũy Bảo trợ trẻ em có Thư cảm tạm và cần thiết có thể đề nghị UBND Tỉnh xem xét, khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân để nghi nhận công lao của các tổ chức, cá nhân ủng hộ, góp phần xây dựng Quỹ.
Điều 16. Kỹ luật:
Mọi hành vi vi phạm trong việc quản lý, sử dụng Quỹ BTTE sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 17. Qui chế này thay thế Qui chế Tổ chức và hoạt động Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ.UB ngày 28/4/2003 của Ủy ban nhân dân Tỉnh. Mọi sửa đổi hoặc bổ sung phải được Hội đồng Bảo trợ thống nhất, Giám đốc Quỹ BTTE trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định./.
- 1 Quyết định 955/QĐ-UBND-HC năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 2 Quyết định 955/QĐ-UBND-HC năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 1 Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2012 bãi bỏ Nghị quyết 07/NQ-HĐND về lập Quỹ bảo trợ trẻ em do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2 Quyết định 303/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng bảo trợ Quỹ Bảo trợ Trẻ em tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 44/2006/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Lai Châu
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Quyết định 302/2002/QĐ-UB quy định về quản lý và hoạt động Quỹ Bảo trợ trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 7 Quyết định 205/2001/QĐ-BVCSTE về Điều lệ Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam (sửa đổi) do Bộ trưởng- Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam ban hành
- 1 Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2012 bãi bỏ Nghị quyết 07/NQ-HĐND về lập Quỹ bảo trợ trẻ em do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2 Quyết định 303/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng bảo trợ Quỹ Bảo trợ Trẻ em tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 44/2006/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh Lai Châu
- 5 Quyết định 302/2002/QĐ-UB quy định về quản lý và hoạt động Quỹ Bảo trợ trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành