ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2009/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 28 tháng 05 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã; Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 59/2007/QĐ-BTC ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX; Thông tư số 81/2007/TT-BTC ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển HTX;
Theo ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 157/STP-XD&KTVB ngày 21/5/2009 và xét đề nghị của Liên minh các Hợp tác xã tỉnh tại Tờ trình số 21/TTr-LMHTX ngày 15/10/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Điều lệ tạm thời về tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Vĩnh Phúc (Chi tiết điều lệ kèm theo);
Điều 2. Giao Hội đồng quản lý Quỹ và Liên minh các Hợp tác xã tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch và các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ; Chủ tịch Liên minh các Hợp tác xã tỉnh; Giám đốc điều hành Quỹ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 28/5/2009 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Địa vị pháp lý của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Vĩnh Phúc (gọi tắt là Quỹ)
1. Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Vĩnh Phúc (tên giao dịch tiếng Anh: Vinh Phuc Co-operative Assistance Fund, tên viết tắt là VPCAF), là tổ chức tài chính nhà nước được thành lập theo Quyết định số 3227/2008/QĐ-UBND ngày 5 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở của Quỹ đặt tại: Số 5, đường Hai Bà Trưng, phường Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Hoạt động của Quỹ nhằm mục đích hỗ trợ phát triển hợp tác xã (sau đây viết tắt là HTX); liên hiệp HTX; hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới, các mô hình hợp tác xã điển hình tiên tiến.
1. Hoạt động của Quỹ không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn và tự bù đắp chi phí.
2. Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo mục đích hoạt động quy định tại Điều 2 của Điều lệ này.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
1. Tiếp nhận nguồn vốn ngân sách nhà nước giao và các nguồn tài chính khác trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn hỗ trợ phát triển các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi vay vốn và có trách nhiệm thu hồi và bảo toàn vốn.
4. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 5. Quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
1. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
2. Được quyền lựa chọn các dự án, phương án để quyết định việc hỗ trợ; uỷ thác hỗ trợ.
3. Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn, xin hỗ trợ, tài trợ của Quỹ.
4. Được yêu cầu các HTX, Liên hiệp HTX có dự án, phương án đang được Quỹ xem xét hoặc đã được Quỹ hỗ trợ cung cấp các thông tin có liên quan về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng.
5. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ cũng như những vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được Quỹ hỗ trợ.
6. Đình chỉ việc hỗ trợ hoặc thu hồi vốn trước hạn, phát mại tài sản bảo đảm tiền vay, khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm các cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin, nguồn tài chính, nhân lực của Quỹ cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, nếu những yêu cầu đó trái với quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật.
8. Quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ.
9. Được cử cán bộ, nhân viên của Quỹ đi nghiên cứu, học tập, công tác, khảo sát về chuyên môn nghiệp vụ trong và ngoài nước.
10. Được sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái phiếu chính phủ theo quy định của pháp luật.
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 6. Hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
1. Cho vay đầu tư.
2. Uỷ thác cho vay.
3. Nhận uỷ thác.
4. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động của Quỹ và thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Mua trái phiếu chính phủ và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Đối tượng, điều kiện, lãi suất, thời hạn, mức phán quyết cho vay
1. Đối tượng cho vay đầu tư: Là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu, có dự án vay vốn đầu tư khả thi để đổi mới phát triển sản phẩm, đổi mới phát triển công nghệ kỹ thuật, phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình HTX, liên hiệp HTX mới, mô hình HTX điển hình tiên tiến.
Căn cứ khả năng nguồn vốn của Quỹ và nhu cầu vay vốn, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét có thể quy định danh mục ưu tiên cho vay trong từng thời kỳ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
2. Điều kiện vay vốn, hồ sơ, thủ tục, quy trình vay vốn, thu hồi vốn vay, cho vay lại, gia hạn nợ, chuyển và xử lý nợ quá hạn: Thực hiện theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
Chủ dự án có đủ các điều kiện sau đây được xem xét vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã:
2.1. Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
2.2. Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước.
2.3. Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án đảm bảo trả được nợ gốc và lãi.
3. Mức vốn cho vay: Mức vốn cho vay đối với từng dự án cụ thể do Giám đốc Quỹ xem xét quyết định, nhưng tối đa không quá 80% tổng mức đầu tư của dự án và không quá 500 triệu đồng trên 01 dự án (đối với HTX phi nông nghiệp mức vay tối đa không quá 01 tỷ đồng trên 01 dự án).
4. Lãi suất cho vay vốn: Bằng 60% lãi suất cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bằng Việt Nam đồng.
Lãi suất cho vay vốn của một dự án được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng và cố định trong suốt thời hạn vay.
Hạn mức cho vay theo tỷ lệ: Vốn trung hạn 30%, vốn ngắn hạn 70% tổng nguồn vốn của Quỹ.
Trường hợp chủ dự án vay vốn vi phạm hợp đồng tín dụng thì phải chịu lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng.
5. Nguồn cho vay, thời hạn cho vay:
5.1 Quỹ sử dụng để cho vay theo tỷ lệ: Vốn cho vay ngắn hạn là 70% tổng nguồn vốn, cho vay trung hạn 30% tổng nguồn vốn của Quỹ.
5.2 Thời hạn cho vay vốn: Do Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 03 năm.
6. Bảo đảm tiền vay:
6.1. Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã quyết định các hình thức bảo đảm tiền vay phù hợp đối với từng dự án, bao gồm: Cầm cố, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
6.2. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay: Thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay.
7. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro:
7.1. Đối với những dự án gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng (thiên tai, hoả hoạn, động đất, dịch bệnh…) có xác nhận của chính quyền địa phương nơi có tài sản bị thiệt hại dẫn đến không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay thì được xem xét, xử lý rủi ro theo các hình thức: Gia hạn nợ, khoanh nợ, xoá nợ (bao gồm xoá nợ gốc và nợ lãi).
7.2. Việc gia hạn nợ, khoanh nợ, xoá nợ theo trình tự sau:
a) Đối với khoản nợ đến hạn trả nợ, chủ dự án chưa đủ khả năng trả nợ (cả gốc và lãi) được Giám đốc Quỹ quyết định gia hạn nợ, thời hạn gia hạn nợ tối đa là 12 tháng kể từ ngày có quyết định gia hạn;
b) Hết thời gian gia hạn nợ, khoản nợ được xét xếp vào khoanh nợ. Việc khoanh nợ do Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, thời hạn khoanh nợ tối đa là 03 năm. Trong thời hạn khoanh nợ, chủ dự án không phải trả lãi phát sinh của số nợ được khoanh, nhưng có trách nhiệm hoàn trả số lãi còn nợ và số vốn gốc đã được khoanh nợ. Hết thời hạn khoanh nợ, chủ dự án có trách nhiệm hoàn trả Quỹ đầy đủ số vốn gốc đã được khoanh nợ;
c) Hết thời hạn khoanh nợ, nếu chủ dự án có điều kiện trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ thì Quỹ chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Việc xoá nợ lãi, nợ gốc do Hội đồng quản lý quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc quỹ. Việc xoá nợ chỉ áp dụng đối với các trường hợp quy định tại điểm 7.1 khoản 7 của Điều này, khi chủ đầu tư của dự án không còn khả năng trả nợ sau khi đã tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán.
Điều 8. Nhận uỷ thác và uỷ thác
1. Nhận uỷ thác
1.1. Quỹ được nhận uỷ thác cho vay, tài trợ hoạt động đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận uỷ thác.
1.2. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí dịch vụ nhận uỷ thác do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhận uỷ thác.
2. Uỷ thác
2.1. Quỹ được quyền uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc cho vay hỗ trợ theo hợp đồng uỷ thác.
2.2. Phí uỷ thác Quỹ trả cho các tổ chức nhận uỷ thác do các bên thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác.
Mức vốn cho vay, lãi suất cho vay uỷ thác hoặc nhận uỷ thác thực hiện theo các khoản 3, 4, Điều 7 của Điều lệ này.
Quỹ được tiếp nhận quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo tôn chỉ, mục đích, yêu cầu của nhà tài trợ, nhưng không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 10. Mua trái phiếu chính phủ
Quỹ được sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái phiếu chính phủ.
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
1. Vốn điều lệ ban đầu của Quỹ là 30 tỷ đồng do ngân sách tỉnh cấp; năm đầu đi vào hoạt động, cấp 10 tỷ đồng; số còn lại được cấp trong 3 năm tiếp theo.
2. Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ đề nghị UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh xem xét, quyết nghị.
1. Các khoản đóng góp tự nguyện;
2. Các khoản viện trợ, tài trợ;
3. Vốn nhận uỷ thác;
4. Vốn từ chương trình, dự án.
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 13. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã gồm Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan điều hành.
1.1. Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Chủ tịch Hội đồng là một Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh Vĩnh Phúc (kiêm Giám đốc Quỹ);
c) Thành viên là đại diện các Sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước tỉnh.
1.2. Ban kiểm soát Quỹ có 03 người (01 Trưởng Ban và 02 cán bộ kiêm nhiệm; trong đó trưởng ban là cán bộ chuyên trách và 01 cán bộ là cán bộ thuộc tổ chức tín dụng ngân hàng, nơi được uỷ thác cho vay vốn).
Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng Ban kiểm soát. Các thành viên Ban kiểm soát do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
1.3. Bộ máy cơ quan điều hành của Quỹ gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ khác đối với Lãnh đạo Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế của Quỹ là biên chế sự nghiệp do UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, căn cứ vào nhu cầu và khả năng tài chính, Giám đốc Quỹ được hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
Trước mắt, biên chế gồm các Phó giám đốc, 01 kế toán trưởng, 01 kế toán viên, 01 thủ quỹ, 02 cán bộ thẩm định. Ngoài ra Quỹ còn có một số lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng 1 số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, hoặc hợp đồng lao động ngắn hạn.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý quỹ
1.1. Xem xét, thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động, cho vay đầu tư, hỗ trợ, tài trợ; kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
1.2. Ban hành quy chế quản lý và sử dụng vốn, tài sản, quy chế cho vay, thu hồi nợ, quy chế thu, chi tài chính của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
1.3. Phê duyệt chương trình hoạt động của Ban kiểm soát; xem xét báo cáo kết quả kiểm soát của Ban kiểm soát.
1.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Bộ máy cơ quan điều hành của Quỹ trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý.
1.5. Nhận vốn thuộc sở hữu nhà nước do UBND tỉnh giao cho Quỹ.
1.6. Trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ, xem xét và quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy điều hành; quyết định thành lập, giải thể các bộ phận giúp việc của bộ máy điều hành.
1.7. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh phó Giám đốc và Kế toán trưởng của quỹ theo đề nghị của Giám đốc quỹ; chức danh Trưởng ban kiểm soát, các thành viên Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng ban kiểm soát.
1.8. Trình UBND tỉnh bổ sung vốn điều lệ của Quỹ.
1.9. Trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
1.10. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong các hoạt động giao dịch, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng theo quy định tại Điều lệ này.
1.11. Xem xét đề nghị của Giám đốc Quỹ, báo cáo UBND tỉnh giao biên chế của Quỹ.
2. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Các cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất 3 trong 5 thành viên của Hội đồng tham dự. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau, bên nào có phiếu của người chủ toạ cuộc họp là quyết định.
Hội đồng quản lý Quỹ họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền. Trường hợp cần thiết, Hội đồng quản lý có thể triệu tập họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Trưởng ban kiểm soát hoặc Giám đốc Quỹ.
3. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định của Nhà nước.
4. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn, kinh phí hoạt động của Ban kiểm soát
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai độc lập.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành viên của Ban được Trưởng ban uỷ quyền tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kinh phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản lý Quỹ về toàn bộ hoạt động của Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành để thực thi nhiệm vụ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
2.2. Tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật.
2.3. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động, phương án huy động vốn, cho vay đầu tư, hỗ trợ, tài trợ; kế hoạch tài chính và lập báo cáo quyết toán Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức thực hiện.
2.4. Ban hành hoặc trình Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Quỹ theo quy định.
2.5 Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
2.6 Quyết định tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ nhân viên của Quỹ theo quy định pháp luật và Điều lệ này.
2.7. Thực hiện các nhiệm vụ theo quyết định và sự phân công của Hội đồng quản lý.
2.8. Tham gia các phiên họp Hội đồng quản lý.
2.9. Thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn, xin hỗ trợ, tài trợ của Quỹ; sử dụng cộng tác viên.
2.10. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật.
1. Thu nhập của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã là toàn bộ các khoản thực thu trong năm, phát sinh từ các hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác của Quỹ, bao gồm:
1.1. Thu nhập từ các hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu lãi cho vay của các dự án vay vốn đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
b) Thu phí từ hoạt động hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc;
c) Thu lãi tiền gửi của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã gửi tại Kho bạc nhà nước và các ngân hàng thương mại;
d) Thu phí nhận uỷ thác cho vay lại theo hợp đồng uỷ thác;
đ) Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác.
1.2. Thu nhập từ hoạt động tài chính:
a) Thu từ lãi hoạt động mua, bán trái phiếu chính phủ;
b) Thu từ hoạt động cho thuê tài sản;
c) Các khoản thu từ dịch vụ tài chính khác.
1.3. Thu nhập từ hoạt động bất thường:
a) Các khoản thu phạt;
b) Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán);
c) Thu chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ;
d) Thu nợ đã xoá nay thu hồi được;
đ) Thu do được UBND tỉnh quyết định hỗ trợ từ ngân sách của địa phương, trong trường hợp Quỹ thu không đủ chi;
e) Các khoản thu nhập bất thường khác theo quy định pháp luật.
2. Chi phí của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã là các khoản thực chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp pháp luật chưa có quy định, Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Các khoản chi phí phải nằm trong kế hoạch tài chính năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt, bao gồm:
2.1. Chi cho người lao động làm việc trực tiếp tại Quỹ
a) Chi tiền lương:
- Trường hợp hoàn thành nhiệm vụ, (thu đủ gốc, lãi) và căn cứ vào khả năng hiệu quả tài chính háng năm, thì mức tiền lương được thực hiện bằng 1,5 đến 2 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định theo hệ số lương đối với cán bộ công chức nhà nước tương đương.
- Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ thì chỉ được hưởng mức lương tối thiểu (hệ số 1,0).
Việc xác định hệ số lương được hưởng, mức độ hoàn thành, thời điểm áp dụng do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở quy chế chi tiêu tài chính của Quỹ.
b) Chi phụ cấp:
- Chi phụ cấp cho Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng quản lý, thành viên ban Giám đốc kiêm nhiệm; mức chi bằng 40% của hệ số lương cơ bản và được điều chỉnh theo hệ số áp dụng của Quỹ.
- Chi phụ cấp cho các thành viên bán chuyên trách Hội đồng quản lý Quỹ và Ban kiểm soát; mức chi bằng 15% của hệ số lương cơ bản và được điều chỉnh theo hệ số áp dụng của Quỹ.
c) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của pháp luật;
d) Chi làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động;
đ) Chi ăn ca: Mức chi cho mỗi người hàng tháng không vượt quá mức lương tối thiểu của Nhà nước quy định;
e) Chi trang phục theo khả năng thực tế của Quỹ trong dự toán đã được Hội đồng quản lý Quỹ duyệt.
g) Chi phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động theo quy định của pháp luật.
2.2. Chi hoạt động nghiệp vụ
a) Chi phí dịch vụ thanh toán;
b) Chi trả phí dịch vụ uỷ thác cho đơn vị nhận uỷ thác hợp đồng dịch vụ uỷ thác giữa các bên (nếu có);
c) Chi thuê tổ chức, chuyên gia thẩm định dự án; chi cộng tác viên;
d) Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro, theo quy định tại mục III của Thông tư số 81/2007/TT-BTC ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính.
đ) Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.
2.4. Chi cho hoạt động quản lý.
a) Chi khấu hao tài sản cố định;
b) Chi cho công tác phòng cháy, chữa cháy;
c) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ:
- Chi mua sắm công cụ lao động, vật tư văn phòng;
- Chi mua bảo hiểm tài sản;
- Chi về cước phí bưu điện và truyền tin bao gồm: chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, telex, fax, dịch vụ internet… trả theo hóa đơn của cơ quan bưu điện và đơn vị cung cấp dịch vụ;
- Chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan;
- Chi xăng dầu phục vụ cán bộ đi công tác theo quy định pháp luật;
- Chi công tác phí cho cán bộ đi công tác trong và ngoài nước theo quy định pháp luật hiện hành;
- Chi lễ tân giao dịch đối ngoại, hội nghị sơ kết, tổng kết theo quy định của pháp luật; chi hội nghị khách hàng, tuyền truyền, quảng cáo theo nhiệm vụ được Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
- Chi cho việc thanh tra, kiểm tra theo chế độ quy định;
- Chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, thuê tài sản;
- Chi đào tạo, tập huấn nghiệp vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật;
d) Chi phí quản lý khác theo quy định pháp luật;
đ) Trích lập các quỹ theo quy định.
e) Các chi phí trên được lấy từ kết quả hoạt động của quỹ.
2.3. Chi hoạt động tài chính:
a) Chi cho hoạt động mua, bán trái phiếu chính phủ;
b) Chi phí cho thuê tài sản và các khoản chi hoạt động tài chính khác.
2.5. Các khoản chi bất thường:
a) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá;
b) Chi phí để thu các khoản phạt theo quy định;
c) Chi bảo hiểm tài sản và chi các loại bảo hiểm khác theo quy định;
d) Chi chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản được hình thành từ vốn vay của Quỹ;
đ) Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, đoàn thể của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định của Nhà nước;
e) Các khoản chi khác theo quy định pháp luật.
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN THỐNG KÊ, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH VÀ TRÍCH LẬP QUỸ
Điều 18. Chế độ kế toán thống kê, chế độ tài chính và kế hoạch tài chính:
Chế độ tài chính của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính:
1. Quỹ được vận dụng chế độ kế toán của Ngân hàng phát triển Việt Nam để thực hiện công tác kế toán.
2. Hàng năm Quỹ có trách nhiệm lập và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và UBND tỉnh những kế hoạch sau:
2.1. Kế hoạch vốn hàng năm gồm: Vốn điều lệ do ngân sách tỉnh cấp, vốn đề nghị bổ sung năm tiếp theo (nếu có) và vốn từ các nguồn khác tại Điều 12 của Điều lệ này.
2.2. Kế hoạch sử dụng vốn hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc, vốn thu hồi nợ vay.
2.3. Kế hoạch thu chi tài chính kèm theo thuyết minh chi tiết về các mục thu, chi.
3. Định kỳ (6 tháng, 1 năm) Cơ quan điều hành quỹ lập và gửi báo cáo tài chính cho Hội đồng quản lý Quỹ. Báo cáo 6 tháng được gửi chậm nhất vào ngày 31 tháng 7 của năm.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm phê duyệt báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ và báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 của năm sau.
4. Quỹ chịu sự kiểm tra tài chính của cơ quan chức năng gồm:
4.1. Kiểm tra báo cáo kế toán và báo cáo quyết toán định kỳ hoặc đột xuất.
4.2. Kiểm tra chuyên đề theo từng yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
Điều 19. Trích lập quỹ; mục đích sử dụng các quỹ
1. Sau khi trừ chi phí, phần lãi còn lại được phân bổ như sau:
1.1. Trích 50% bổ sung thêm vốn điều lệ;
1.2. Trích 10% quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng. Mức trích 02 Quỹ tối đa bằng 03 tháng lương thực hiện.
1.3. Phần còn lại sau khi trích lập các Quỹ trên được trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
1.4. Việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro thực hiện theo quy định tại mục III của Thông tư số 81/2007/TT-BTC ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính, được hạch toán vào Chi phí nghiệp vụ của Quỹ.
2. Mục đích sử dụng các quỹ.
2.1. Bổ sung vốn điều lệ làm tăng vốn điều lệ của Quỹ.
2.2. Quỹ dự phòng rủi do dùng để xử lý các khoản nợ khó đòi, xoá nợ theo quyết định của Hội đồng quản lý quỹ.
2.3 Quỹ dự trữ được dùng bổ sung vốn điều lệ; xử lý các khoản chi phí về lãi chậm, lãi không có khả năng trả được của các đối tượng vay vốn và các khoản chi bất thường khác khi có đề nghị của Giám đốc quỹ.
2.3. Quỹ khen thưởng dùng để:
a) Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ viên chức của Quỹ. Mức thưởng do Giám đốc quyết định trên cơ sở năng suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên chức;
b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định;
c) Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã có quan hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
2.4. Quỹ phúc lợi dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thoả thuận;
b) Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức của Quỹ;
c) Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức của Quỹ;
d) Đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội và chi các hoạt động phúc lợi khác.
Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn quỹ để quản lý, sử dụng Quỹ phúc lợi.
1. Căn cứ Điều lệ này, Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng các quy chế theo quy định tại Điều 14 của Điều lệ này.
2. Trong quá trình thực hiện có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- 1 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 4 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án đổi mới phát triển Hợp tác xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2020
- 2 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về cấp vốn điều lệ cho quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bạc Liêu
- 3 Quyết định 59/2007/QĐ-BTC phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 81/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Bộ Tài chính ban hành.
- 5 Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Hợp tác xã 2003
- 9 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 10 Bộ luật Lao động 1994
- 1 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về cấp vốn điều lệ cho quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bạc Liêu
- 3 Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án đổi mới phát triển Hợp tác xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2020
- 4 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013