ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2011/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 18 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG – AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009- QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2011/NQ-HĐND, ngày 12/8/2011 của HĐND tỉnh về việc xây dựng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghi của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Trị,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế lập, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy Trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhân | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 18 /11 /2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị )
Điều 1. Mục đích, yêu cầu của việc xây dựng Quỹ quốc phòng - an ninh
Nhằm động viên toàn dân đóng góp xây dựng Quỹ, cùng ngân sách địa phương đảm bảo cho các hoạt động quốc phòng- an ninh ở cơ sở; Đồng thời phát huy truyền thống cách mạng, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm quyền và nghĩa vụ của mọi công dân, mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế đối với nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân góp phần bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn cách mạng mới.
Quỹ quốc phòng - an ninh được lập ở xã, phường, thị trấn và huyện đảo Cồn Cỏ, do cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp để hỗ trợ cho công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở.
Điều 2. Việc đóng góp, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh thực hiện theo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai, đúng pháp luật.
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG- AN NINH
Điều 3. Đối tượng vận động đóng góp
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (gọi chung là tổ chức, đơn vị) có trụ sở trên địa bàn xã, phường, thị trấn và huyện đảo Cồn Cỏ.
2. Công dân trong độ tuổi từ đủ 18 đến 60 tuổi đối với nam, từ đủ 18 đến 55 tuổi đối với nữ thường trú hoặc tạm trú từ đủ 06 tháng trở lên trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Đối tượng không vận động đóng góp:
1. Người có công với cách mạng và thân nhân liệt sỹ theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật theo Luật Người khuyết tật;
3. Học sinh, sinh viên đang học tại các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và các cơ sở đào tạo nghề có thời gian học tập từ đủ 06 tháng trở lên;
4. Các đối tượng bảo trợ xã hội;
5. Quân nhân, công nhân viên quốc phòng và Công an nhân dân đang công tác, lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt, lực lượng bảo vệ Dân phố ở phường, thị trấn.
6. Trường hợp các đối tượng trên có nguyện vọng tham gia đóng góp xây dựng quỹ quốc phòng - an ninh thì các địa phương, đơn vị tiếp nhận theo quy định.
Điều 5. Tạm dừng tổ chức vận động đóng góp:
- Người cư trú thuộc địa bàn cấp xã, phường, thị trấn nơi bị thiên tai, dịch bệnh và thảm hỏa nghiêm trọng ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất của nhân dân.
- Cơ quan, tổ chức nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước bị thiên tai, hỏa hoạn và các thảm họa khác ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Điều 6. Mức vận động đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh
1. Mức vận động đóng góp:
TT | Đối tượng | Mức vận động đóng góp (đồng/năm) |
1 | Các doanh nghiệp, đơn vị sản suất, kinh doanh, dịch vụ (kể cả nhà nước và tư nhân) |
|
| - Có bậc thuế môn bài bậc 1 | 400.000 |
- Có bậc thuế môn bài bậc 2 | 325.000 | |
- Có bậc thuế môn bài bậc 3 | 200.000 | |
- Có bậc thuế môn bài bậc 4 | 150.000 | |
2 | Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp (gọi chung là đơn vị) |
|
| - Tổ chức, biên chế dưới 50 cán bộ, công chức, viên chức, lao động. | 100.000 |
- Tổ chức, biên chế từ 50- 100 cán bộ, công chức, viên chức, lao động. | 150.000 | |
- Tổ chức, biên chế từ 100 trở lên cán bộ, công chức, viên chức, lao động trở lên. | 200.000 | |
3 | Công dân trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 18 đến 60 tuổi, nữ từ đủ 18 đến 55 tuổi) thường trú hoặc tạm trú trên địa bàn từ 06 tháng trở lên. |
|
| - Ở phường, thị trấn. | 20.000 |
- Ở xã đồng bằng. | 15.000 | |
- Ở xã ở miền núi, huyện đảo. | 10.000 |
2. Điều chỉnh mức vận động đóng góp:
Căn cứ tình hình thực tế tổ chức thực hiện huy động quỹ quốc phòng- an ninh (thu nhập thực tế của người dân, biến động giá cả, ...), Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan xem xét báo cáo UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh điều chỉnh tăng mức vận động đóng góp, nhưng tối đa không quá 20% mức vận động quy định tại khoản 1, Điều 6 Quy chế này và báo cáo HĐND tỉnh tại phiên họp gần nhất.
THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 7. Tổ chức thu quỹ quốc phòng - an ninh.
1. Quỹ quốc phòng - an ninh thuộc cấp xã do UBND cấp xã tổ chức thu.
Riêng huyện đảo Cồn Cỏ do UBND huyện tổ chức thu.
2. UBND huyện đảo Cồn Cỏ, UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tuyên truyền phổ biến cho nhân dân mức vận động đóng góp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhưng không vượt quá mức đóng góp tối đa quy định tại Điều 6, Quy chế này và bảo đảm theo quy định tại Chương 3, Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Điều 8. Quản lý Quỹ quốc phòng - an ninh
1. UBND huyện đảo Cồn Cỏ, UBND các xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh.
2.Cơ quan quân sự, công an xã có trách nhiệm lập dự toán thu, chi; tổng hợp kết quả huy động và sử dụng quỹ, báo cáo UBND và HĐND cấp xã.
3. UBND huyện đảo Cồn Cỏ, UBND các xã, phường, thị trấn quyết định tỉ lệ chi cho quốc phòng - an ninh phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, đồng thời báo cáo thường trực HĐND cùng cấp (những địa phương tổ chức HĐND), hoặc UBND và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
4. Quỹ quốc phòng - an ninh được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và phải mở sổ sách kế toán, sử dụng chứng từ quản lý thu, chi theo đúng quy định của Luật ngân sách và các quy định quản lý tài chính hiện hành. Khi thu quỹ quốc phòng - an ninh phải sử dụng biên lai thu tiền do Sở Tài chính phát hành.
5. Quỹ cuối năm không sử dụng hết được phép chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Điều 9. Sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh.
1. Chi hỗ trợ cho công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của DQTV, các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở và công tác giáo dục quốc phòng - an ninh.
2. Chi thuốc men, thăm hỏi cán bộ, chiến sỹ DQTV và nhân dân hy sinh, bị thương trong khi làm nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh.
3. Chi thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự, Pháp lệnh dự bị động viên, tuyên truyền vận động phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc.
4. Chi hội nghị, họp mặt ngày truyền thống DQTV, sơ kết, tổng kết, khen thưởng công tác quốc phòng - an ninh tại địa phương.
5. Chi cho công tác tập huấn nghiệp vụ về quốc phòng - an ninh tại xã, phường, thị trấn được tổ chức theo kế hoạch và được Ban chỉ huy Quân sự, Công an cấp trên phê duyệt.
6. Chi mua sắm, sửa chữa dụng cụ, công cụ, phương tiện phục vụ cho công tác quốc phòng - an ninh tại địa phương, mua văn phòng phẩm, sổ sách phục vụ công tác quốc phòng - an ninh và quản lý Quỹ quốc phòng - an ninh.
7. Việc quyết định mức chi, sử dụng quỹ do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trong đó chi cho công tác quản lý (mua biên lai, sổ sách, phụ cấp cho cán bộ đi thu) hàng năm không được vượt quá 10% tổng số thu quỹ quốc phòng - an ninh trong năm.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng, quản lý và đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh được khen thưởng theo chế độ nhà nước quy định.
2. Người được giao nhiệm vụ quản lý vận động thu và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh ở địa phương mà vi phạm các quy định của quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Đối với huyện đảo Cồn Cỏ và các xã, phường, thị trấn:
- UBND huyện đảo Cồn Cỏ, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể cùng cấp tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức doanh nghiệp, đơn vị thực hiện tốt việc đóng góp xây dựng và quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ quốc phòng - an ninh ở địa phương theo đúng quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (hàng quý, kết thúc năm), đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; đồng thời thực hiện công khai kết quả thu, chi Quỹ QP-AN theo quy định của quản lý tài chính hiện hành .
2. Đối với cấp huyện (trừ huyện đảo Cồn Cỏ)
- Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm triển khai, tuyên truyền, chỉ đạo, kiểm tra việc huy động, quản lý thu, chi quỹ quốc phòng - an ninh ở cơ sở đến các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, các đoàn thể và nhân dân trên địa bàn.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (hàng quý, kết thúc năm) và đột xuất kết quả thu, chi quỹ theo yêu cầu của UBND tỉnh và Sở Tài chính.
3. Đối với các cơ quan, tổ chức:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm triển khai các quy định của pháp luật, nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND tỉnh về quỹ quốc phòng - an ninh; đồng thời vận động đến toàn bộ cán bộ, công nhân, viên chức do đơn vị quản lý tham gia đóng góp xây dựng quỹ ở địa phương nơi có hộ khẩu thường trú.
4. Đối với các cơ quan cấp tỉnh:
Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh theo dõi kiểm tra việc quản lý, thu, chi quỹ đồng thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các địa phương phản ánh về Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét và chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
- 1 Quyết định 32/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế lập, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2 Quyết định 120/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị năm 2018
- 3 Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 4 Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 1 Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 3 Quyết định 56/2011/QĐ-UBND về Quy định mức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 28/2011/QĐ-UBND quy định mức đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh của cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5 Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về xây dựng Quỹ Quốc phòng - An ninh tỉnh Quảng Trị
- 6 Luật người khuyết tật 2010
- 7 Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 8 Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 9 Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 12 Pháp lệnh Lực lượng Dự bị động viên năm 1996
- 13 Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 1 Quyết định 28/2011/QĐ-UBND quy định mức đóng góp Quỹ Quốc phòng - An ninh của cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 4 Quyết định 56/2011/QĐ-UBND về Quy định mức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 32/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế lập, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 6 Quyết định 120/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị năm 2018
- 7 Quyết định 245/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị