UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2014/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI VÀ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 2944/TTr-SNN ngày 02 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi và đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 882/2005/QĐ-UB ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định về thu thuỷ lợi phí, tiền nước và bảo vệ công trình thuỷ lợi trong tỉnh Bến Tre, Quyết định số 2100/2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc sửa đổi một số điều quy định về thu thuỷ lợi phí, tiền nước và bảo vệ công trình thuỷ lợi trong tỉnh Bến Tre - Ban hành kèm theo Quyết định số 882/2005/QĐ-UB ngày 24 tháng 3 năm 2005.
Điều 3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông tin, phổ biến Quyết định và Quy định kèm theo Quyết định này đến các cơ quan có liên quan và nhân dân biết để thực hiện.
Chủ trì giám sát, kiểm tra việc thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công trình thuỷ lợi và đê điều, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI VÀ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Quy định này quy định phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi và đê điều đã xây dựng, được đưa vào khai thác và những công trình chưa xây dựng thuộc phạm vi quy hoạch thuỷ lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công trình thuỷ lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đường bao công trình” là ranh giới giữa công trình hoặc hạng mục công trình và mặt đất tự nhiên phía ngoài.
2. “Vùng phụ cận” là khoảng cách theo phương ngang và khoảng không gian theo phương thẳng đứng (liền kề) phía ngoài đường bao công trình được quy định với từng loại công trình thuỷ lợi nhằm đảm bảo an toàn công trình, thuận lợi cho việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
3. “Hành lang bảo vệ” là khoảng cách theo phương dọc và khoảng không gian theo phương thẳng đứng (liền kề) phía ngoài đường bao công trình được quy định với từng loại công trình đê điều nhằm đảm bảo an toàn công trình, thuận lợi cho việc khai thác và bảo vệ công trình đê điều.
4. “Kênh nổi” là kênh đắp nổi trên mặt đất, có đáy kênh cao từ mặt đất trở lên.
5. “Kênh chìm” là kênh đào, có toàn bộ mặt cắt chuyển nước nằm dưới mặt đất.
6. “Bờ bao” là công trình bao bọc một khu vực, làm nhiệm vụ ngăn nước, bảo vệ sản xuất, dân sinh kinh tế và môi trường khu vực đó.
Điều 4. Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi
Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận. Phạm vi vùng phụ cận của công trình thuỷ lợi được quy định như sau:
1. Đối với đập, phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập trở ra:
a) Đập cấp I tối thiểu là 300m, phạm vi không được xâm phạm là 100m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
b) Đập cấp II tối thiểu là 200m, phạm vi không được xâm phạm là 50m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
c) Đập cấp III tối thiểu là 100m, phạm vi không được xâm phạm là 40m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
d) Đập cấp IV tối thiểu là 50m, phạm vi không được xâm phạm là 20m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
đ) Đập cấp V tối thiểu là 20m, phạm vi không được xâm phạm là 5m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập.
2. Đối với kênh nổi có lưu lượng từ 2m3/giây đến 10m3/giây, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra từ 2m đến 3m; lưu lượng lớn hơn 10m3/giây, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra từ 3m đến 5m.
3. Đối với kênh chìm, phạm vi bảo vệ công trình được tính từ mép kênh trở ra mỗi bên, cụ thể như sau:
a) Kênh có lưu lượng lớn hơn 20m3/giây (tương đương kênh trục), phạm vi bảo vệ công trình tối thiểu là 20m;
b) Kênh có lưu lượng từ trên 10m3/giây đến 20m3/giây (tương đương kênh cấp 1), phạm vi bảo vệ công trình tối thiểu là 15m;
c) Kênh có lưu lượng đến 10m3/giây (tương đương kênh cấp 2, cấp 3), phạm vi bảo vệ công trình tối thiểu là 10m;
d) Kênh nội đồng (trừ các kênh được quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều này), kênh đã kiên cố hoá, các đoạn kênh đi qua trung tâm thị trấn, khu đông dân cư có nhà ở liền kề ven kênh, phạm vi bảo vệ công trình tối thiểu là 05m;
đ) Các kênh kết hợp làm giao thông thuỷ, ngoài các quy định trên còn phải phù hợp với quy định riêng của ngành giao thông vận tải.
4. Đối với bờ bao, vùng phụ cận tối thiểu là 5m tính từ chân bờ bao trở ra về phía sông và phía đồng.
5. Đối với công trình cống, vùng phụ cận được tính từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía, cụ thể như sau:
a) Cống có bề rộng thông nước từ 10m trở lên thì vùng phụ cận là 50m;
b) Cống có bề rộng thông nước từ 05m đến dưới 10m thì vùng phụ cận là 30m;
c) Cống có bề rộng thông nước từ 02m đến dưới 05m thì vùng phụ cận là 20m;
d) Cống có bề rộng thông nước từ 01m đến dưới 02m thì vùng phụ cận là 10m;
đ) Cống có bề rộng thông nước nhỏ hơn 01m thì vùng phụ cận là 05m;
6. Đối với trạm bơm, phạm vi bảo vệ được tính gồm toàn bộ diện tích đất được giao khi xây dựng và đưa công trình vào sử dụng, được xác định bằng hàng rào bảo vệ hoặc các mốc chỉ giới bảo vệ công trình.
Điều 5. Phạm vi bảo vệ đê điều
Phạm vi bảo vệ đê điều bao gồm đê, cống qua đê và hành lang bảo vệ đê, cống qua đê.
1. Hành lang bảo vệ đê được quy định như sau:
a) Hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23 Luật Đê điều;
b) Hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V tối thiểu là 5m tính từ chân đê trở ra về phía sông và phía đồng.
2. Phạm vi bảo vệ cống qua đê bao gồm công trình và vùng phụ cận. Vùng phụ cận được quy định theo khoản 5 Điều 4 của Quy định này.
1. Việc cấp giấy phép đối với các hoạt động có liên quan đến phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi: Thực hiện theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định việc cấp - phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, Quyết định số 56/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thuỷ lợi, Quyết định số 62/2007/QĐ-BNN ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc cấp - phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, ban hành kèm theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư số 21/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuỷ lợi theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010.
2. Việc cấp giấy phép đối với các hoạt động có liên quan đến phạm vi bảo vệ đê điều: Thực hiện theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Quy định việc cấp giấy phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
3. Các tổ chức, cá nhân được giao quản lý công trình thuỷ lợi, đê điều có trách nhiệm rà soát, kiểm tra thường xuyên các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi và đê điều, ngăn chặn và báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
1. Đất trong phạm vi bảo vệ công trình đã đền bù, giải toả hoặc đất do người dân hiến để xây dựng công trình phải được thu hồi và giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, đơn vị (sau đây gọi chung là tổ chức) quản lý, khai thác công trình để quản lý, sử dụng đúng quy định.
Việc thu hồi và giao quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ (vùng phụ cận) an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (làm mới) phải xác định và đưa phạm vi bảo vệ công trình, mốc chỉ giới vào hồ sơ trình duyệt và thực hiện thủ tục xin thu hồi đất, giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức tiếp nhận quản lý, khai thác công trình theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều đã được đền bù, có quyết định thu hồi hoặc trên đất hiến tặng đều phải di dời.
2. Nhà ở, vật kiến trúc, cây trồng lâu năm (cây công nghiệp), công trình (gọi tắt là công trình) hiện có nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều ngoài quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo Quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này.
Điều 9. Cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều
1. Đối với các công trình thuỷ lợi, đê điều đã đưa vào khai thác trước khi Quy định này có hiệu lực và chưa cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ thì phải tiến hành cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ.
Các cá nhân, tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, đê điều thực hiện việc cắm mốc chỉ giới này.
2. Đối với các công trình thuỷ lợi, đê điều triển khai xây dựng (làm mới) sau khi Quy định này có hiệu lực, chủ đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ và bàn giao cho tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, các địa phương trong việc tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý, khai thác bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều;
b) Hướng dẫn các địa phương, tổ chức, cá nhân quản lý công trình thực hiện việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều trên địa bàn theo đúng quy định;
c) Tổ chức công tác thanh tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các địa phương có liên quan trong việc giám sát, thanh tra, kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều; xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều và quy định này để nhân dân biết và thi hành.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định hồ sơ thu hồi đất, giao đất trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) và các cơ quan có liên quan thực hiện việc quản lý và sử dụng đất theo quy định.
4. Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các ngành có liên quan trong việc quy hoạch mạng lưới giao thông thuỷ, giao thông bộ, xác định lộ giới, phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều có kết hợp giao thông; thực hiện cắm biển báo, chỉ giới đảm bảo an toàn giao thông theo quy định hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối bố trí nguồn kinh phí phục vụ công tác cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này; công tác giải toả vi phạm, hỗ trợ, bồi thường và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc ngăn chặn các hành vi phá hoại, bảo đảm an toàn cho công trình thuỷ lợi, đê điều và tham gia khắc phục hậu quả khi công trình thuỷ lợi, đê điều xảy ra sự cố.
Điều 11. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi, đê điều
1. Có trách nhiệm trực tiếp bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều; thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời và có biện pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều do đơn vị quản lý; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) nơi xảy ra vi phạm trong việc xử lý, áp dụng các biện pháp cần thiết khôi phục hiện trạng ban đầu, bảo đảm an toàn cho công trình thuỷ lợi, đê điều theo thiết kế.
2. Lập phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 12. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân thực hiện tốt các quy định, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều.
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện công tác bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều trên địa bàn.
3. Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ vào Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc xử lý đối với các công trình xây dựng không phép, trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều trên địa bàn quản lý.
5. Tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về tình hình vi phạm và công tác xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều trên địa bàn.
Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, đê điều trong công tác quản lý Nhà nước về việc thực hiện Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi, Luật Đê điều và các quy định khác có liên quan.
2. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều.
3. Ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều tại địa phương, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý; thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ chặt chẽ các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, không để xảy ra tái phạm phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều trên địa bàn.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi, đê điều đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- 1 Quyết định 2100/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định về thu thủy lợi phí, tiền nước và bảo vệ công trình thủy lợi trong tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Quyết định 882/2005/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 882/2005/QĐ-UB về thu thuỷ lợi phí, tiền nước và bảo vệ công trình thuỷ lợi trong tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 36/2018/QĐ-UBND ban hành quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Quyết định 175/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2018 và tháng 01 năm 2019
- 5 Quyết định 175/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2018 và tháng 01 năm 2019
- 1 Quyết định 33/2016/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý và phạm vi bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2 Quyết định 02/2016/QĐ-UBND về giao quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 37/2015/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy định việc cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thuỷ lợi do tỉnh Yên Bái ban hành
- 5 Quyết định 2043/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- 6 Quyết định 1051/QĐ-UBND năm 2012 điều chỉnh Quyết định 1799/2010/QĐ-UBND Quy định về tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 7 Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy định phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 8 Thông tư 21/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi, quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuỷ lợi theo Nghị quyết 57/NQ-CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
- 9 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND Quy định về bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 10 Quyết định 62/2007/QĐ-BNN sửa đổi quy định về cấp Giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, kèm theo Quyết định 55/2004/QĐ-BNN do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển ban hành
- 11 Luật Đê điều 2006
- 12 Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 13 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 14 Quyết định 55/2004/QĐ-BNN Quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15 Quyết định 56/2004/QĐ-BNN về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 16 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 17 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 18 Quyết định 721/QĐ-UB năm 1994 về quy định phạm vi bảo vệ đê điều do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1 Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy định phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 1051/QĐ-UBND năm 2012 điều chỉnh Quyết định 1799/2010/QĐ-UBND Quy định về tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3 Quyết định 2100/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định về thu thủy lợi phí, tiền nước và bảo vệ công trình thủy lợi trong tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Quyết định 882/2005/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 882/2005/QĐ-UB về thu thuỷ lợi phí, tiền nước và bảo vệ công trình thuỷ lợi trong tỉnh Bến Tre
- 5 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy định việc cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thuỷ lợi do tỉnh Yên Bái ban hành
- 6 Quyết định 2043/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- 7 Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND Quy định về bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 9 Quyết định 37/2015/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10 Quyết định 02/2016/QĐ-UBND về giao quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 11 Quyết định 33/2016/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý và phạm vi bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 12 Quyết định 721/QĐ-UB năm 1994 về quy định phạm vi bảo vệ đê điều do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 13 Quyết định 36/2018/QĐ-UBND ban hành quy định về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 14 Quyết định 175/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2018 và tháng 01 năm 2019