UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2012/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 20 tháng 7 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; Căn cứ Nghị định số 140/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 của chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của chính phủ Quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thuỷ điện, thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 469/SNN-CCTL ngày 13/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc các Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2012/QĐ-UBND ngày 20/7/2012 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này áp dụng đối với tất cả những công trình thuỷ lợi đã xây dựng được đưa vào khai thác sử dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
2. Đối tượng áp dụng: Quy dịnh này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Giải thích một số từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Công trình thuỷ lợi” là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: Hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.
2. “Đập” là công trình làm nhiệm vụ ngăn nước và các công trình liên quan, tạo thành hồ chứa nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ:
- Tích trữ nước, cung cấp cho các nhu cầu dùng nước;
- Điều tiết hoặc phân chia dòng chảy lũ, giảm ngập lụt cho vùng hạ du;
- Tạo áp lực để phát điện.
3. “Chủ đập” là tổ chức, cá nhân sở hữu đập để khai thác lợi ích của hồ chứa hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý, vận hành khai thác hồ chứa nước.
4. “Mép bờ cao của kênh theo dạng tự nhiên hoặc quy hoạch hoặc xây dựng, cải tạo” là:
+ Mép bờ cao tự nhiên: là đường ranh giới giữa mái dốc tự nhiên của bờ kênh với mặt đất tự nhiên theo phương ngang.
+ Mép bờ cao quy hoạch: là đường ranh giới giữa mái dốc quy hoạch của bờ kênh với mặt đất tại cao độ quy hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Mép bờ cao cải tạo: là đỉnh bờ kè hoặc bờ đê hoặc các công trình bảo vệ khác do cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định cụ thể phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi
1. Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận.
2. Trong phạm vi vùng phụ cận của công trình thuỷ lợi, việc sử dụng đất phải đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và an toàn công trình, phải có đường đi lại để quan trắc, theo dõi, quản lý và có mặt bằng để tu bổ và xử lý khi có sự cố công trình;
3. Phạm vi vùng phụ cận của công trình thuỷ lợi được quy định như sau:
a) Đối với đập của các hồ chứa nước, phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập trở ra thực hiện theo Quy định tại Mục a, Khoản 3, Điều 25 - Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/04/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá X, cụ thể như sau:
- Đập cấp I tối thiểu là 300m, phạm vi không được xâm phạm là 100m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
- Đập cấp II tối thiểu là 200m, phạm vi không được xâm phạm là 50m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
- Đập cấp III tối thiểu là 100m, phạm vi không được xâm phạm là 40m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
- Đập cấp IV tối thiểu là 50m, phạm vi không được xâm phạm là 20m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập;
- Đập cấp V tối thiểu là 20m, phạm vi không được xâm phạm là 5m sát chân đập, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn đập.
b) Đối với khu vực lòng hồ, vùng phụ cận bảo vệ công trình được tính từ đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập trở xuống phía lòng hồ.
c) Đối với kênh nổi, phạm vi bảo vệ được tính từ chân mái ngoài của kênh trở ra như sau:
- Kênh có lưu lượng lớn hơn 10 m3/giây, phạm vi bảo vệ là 3 - 5 m;
- Kênh có lưu lượng từ 2 m3/giây đến 10 m3/giây, phạm vi bảo vệ là 2 - 3 m;
- Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 2 m3/giây, phạm vi bảo vệ là 2 m.
d) Đối với kênh chìm, phạm vi bảo vệ được tính từ mép bờ cao của kênh trở ra như sau:
- Kênh có lưu lượng lớn hơn 20 m3/giây, phạm vi bảo vệ là 30 m;
- Kênh có lưu lượng từ 10 m3/giây đến 20 m3/giây, phạm vi bảo là 20 m;
- Kênh có lưu lượng từ 5 - 10 m3/giây, phạm vi bảo vệ là 10 m;
- Kênh có lưu lượng từ nhỏ hơn 5 m3/giây, phạm vi bảo vệ là 5 m;
- Đối với các vùng phụ cận của kênh chìm là vùng chậm lũ hoặc phân lũ phải giữ nguyên hiện trạng ban đầu hoặc theo quy hoạch tiêu úng, thoát lũ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Kênh kiên cố được quy định như sau:
- Kênh đã kiên cố phải có đường đi lại để quản lý;
- Kênh liên huyện, liên xã đã kiên cố, giữ nguyên hiện trạng bờ kênh đất đã có. Phạm vi bảo vệ là 2-5 m tính từ chân ngoài mái bờ kênh.
4. Đối với cống ngăn mặn, giữ ngọt ở cửa sông thì việc bảo vệ phải tuân theo quy định của Pháp luật về Đê điều;
5. Phạm vi bảo vệ trạm bơm được quy định như sau:
Trạm bơm phải có hàng rào bảo vệ gồm: Nhà trạm, bể hút, bể xả, nhà quản lý trong một khuôn viên (xây dựng theo thiết kế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).
6. Đối với công trình thủy lợi đã thay đổi tiêu chuẩn, quy mô, mục đích sử dụng hoặc đã được gia cố với tiêu chuẩn cao hơn thì vùng phụ cận được phép điều chỉnh cho phù hợp với thực tế nhưng phải đảm bảo an toàn và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Các công trình vi phạm do điều chỉnh vùng phụ cận, Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật đền bù, di dời cho các tổ chức cá nhân trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi.
7. Phạm vi bảo vệ đối với công trình thủy lợi quan trọng quốc gia theo quy định tại điều 23 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003.
8. Công trình thủy lợi sau nghiệm thu, đưa vào sử dụng phải cắm mốc quy định phạm vi bảo vệ công trình.
Điều 4. Quy định về cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận công trình thuỷ lợi
- Đối với đập từ cấp II trở lên của hồ chứa nước: khoảng cách của 2 mốc kề nhau là 20 m (đập gần khu dân cư tập trung sau hạ lưu đập) và 50 m (đập không gần khu dân cư sau hạ lưu đập); Đối với các đập cấp III, IV, V khoảng cách 2 mốc liền kề là 50 m (đập gần khu dân cư tập trung sau hạ lưu đập) và 80 m (đập không gần khu dân cư sau hạ lưu đập).
- Khu lòng hồ chứa có dung tích từ 1.000.000 m3 trở lên (trừ những hồ có độ dốc lòng hồ lớn hoặc lưu vực là rừng rậm, không có dân sinh và các hoạt động kinh tế, dịch vụ): Cắm mốc theo đường biên có cao trình bằng cao trình đỉnh đập, khoảng cách 2 mốc kề nhau không quá 300 m.
- Kênh nổi có lưu lượng 10 m3 trở lên, kênh chìm có lưu lượng 20 m3 trở lên:
Khoảng cách 2 mốc kề nhau là 100 m (đối với kênh đi qua đô thị hoặc khu dân cư tập trung) và 300 m (đối với kênh không đi qua đô thị, khu dân cư tập trung).
Điều 5. Nghiêm cấm các hành vi sau đây
1. Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi; các hoạt động gây cản trở đến việc quản lý, tu sửa và xử lý công trình khi có sự cố.
2. Các hành vi trái phép gây mất an toàn công trình thuỷ lợi trong phạm vi bảo vệ công trình bao gồm:
a) Khoan, đào đất đá, xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi gây mất an toàn cho công trình;
b) Sử dụng chất nổ gây hại, tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thuỷ lợi phục vụ lợi ích công cộng.
3. Thải các chất độc hại, nước thải chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép đổ vào công trình thuỷ lợi.
4. Vận hành công trình thuỷ lợi trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định.
5. Các hành vi khác gây mất an toàn công trình thuỷ lợi.
6. Đối với lòng hồ của các hồ chứa nước: Cấm xây dựng nhà ở, khu dân cư, xây dựng các chuồng trại chăn nuôi, đào đắp bờ ao nuôi trồng thuỷ sản, chôn lấp phế thải, chất nổ, nổ mìn và các hoạt động gây hại khác.
Điều 6. Trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, các hoạt động sau đây chỉ được tiến hành khi có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền
Trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, ngoài những hành vi bị nghiêm cấm tại điều 5 của quy định này, các hoạt động sau đây chỉ được tiến hành khi có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền:
1. Xây dựng công trình mới hoặc nâng cấp công trình đã có trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi (trừ xây dựng nhà ở, khu dân cư vùng lòng hồ quy định tại khoản 6 Điều 6 của quy định này);
2. Khoan, đào, điều tra khảo sát địa chất; khoan, đào, điều tra thăm dò, thi công công trình khai thác nước dưới đất; khoan, đào, thăm dò khai thác khoáng sản và khoan, đào thăm dò, khai thác vật liệu xây dựng;
3. Xả nước thải đã được xử lý vào công trình thuỷ lợi;
4. Trồng cây lâu năm thuộc loại rễ ăn sâu trên 1m;
5. Khai thác các hoạt động du lịch, thể thao có mục đích kinh doanh; nghiên cứu khoa học làm ảnh hưởng đến vận hành, an toàn công trình và các hoạt động kinh doanh dịch vụ;
6. Các hoạt động giao thông vận tải của xe cơ giới trừ các trường hợp sau:
a) Các loại xe mô tô 2 bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe cơ giới dùng cho người tàn tật;
b) Xe cơ giới đi trên đường giao thông công cộng trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
c) Xe cơ giới đi qua công trình thủy lợi kết hợp đường giao thông công cộng có trọng tải, kích thước phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế công trình thủy lợi.
7. Xây dựng kho, bến bãi bốc dỡ; tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư phương tiện;
8. Nổ mìn và các hoạt động gây nổ không gây tác hại;
9. Xây dựng các công trình ngầm bao gồm: Đường ống dẫn dầu, cáp điện, cáp thông tin, đường ống cấp, thoát nước.
Điều 7. Cấp phép hoạt động trong phạm vi công trình thuỷ lợi
Việc cấp, thu hồi giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi thực hiện theo Điều 29, Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ; Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01/11/2004 và Quyết định số 62/2007/QĐ-BNN ngày 28/6/2007 của Bộ nông nghiệp & PTNT quy định việc cấp phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Điều 8. Xử lý vi phạm
1. Việc xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo Nghị định số 140/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 của Chính Phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành, thị (cấp huyện); Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) căn cứ quy định tại Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lênh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định số 140/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 của Chính Phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, căn cứ vào điều kiện của địa phương mình để lập phương án xử lý tháo dỡ, di chuyển hoặc tiếp tục sử dụng đối với nhà và các công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có công trình thủy lợi phối hợp với đơn vị quản lý công trình, tổ chức tuyên truyền Pháp lệnh khai thác công trình thủy lợi số: 32/2011/PL-UBTVQH10 ngày 10/4/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ; Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật khi để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc hành lang bảo vệ công trình thủy lợi do địa phương mình quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức cá nhân
1. Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ điều 18 tại Nghị định số 140/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi để ra quyết định xử phạt đối với các hành vi vi phạm công trình thủy lợi.
2. Thanh tra chuyên ngành căn cứ điều 19 tại Nghị định số 140/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi để ra quyết định xử phạt đối với các hành vi vi phạm công trình thủy lợi.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ các công trình thủy lợi do địa phương quản lý; Đồng thời thẩm định, trình duyệt và theo dõi việc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ các công trình thủy lợi do các Công ty TNHH thủy lợi quản lý.
4. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định hiện hành.
5. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Công an tỉnh căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các Công ty TNHH thủy lợi để xử lý, giải quyết các hoạt động vi phạm có liên quan đến hành vi vi phạm công trình thủy lợi.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có gì khó khăn vướng mắc, các Sở, ban, ngành, UBND các cấp, các đơn vị, cá nhân trực tiếp quản lý công trình thủy lợi phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 36/2019/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 3 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 1 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi và đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 37/2013/QĐ-UBND quy định phạm vi bảo vệ đối với công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy định việc cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thuỷ lợi do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4 Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 5 Nghị định 112/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi
- 6 Quyết định 62/2007/QĐ-BNN sửa đổi quy định về cấp Giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, kèm theo Quyết định 55/2004/QĐ-BNN do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển ban hành
- 7 Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 8 Quyết định 37/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9 Nghị định 140/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 10 Quyết định 55/2004/QĐ-BNN Quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11 Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 1 Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về Quy định phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 2 Quyết định 37/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy định việc cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình thuỷ lợi do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4 Quyết định 37/2013/QĐ-UBND quy định phạm vi bảo vệ đối với công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi và đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6 Quyết định 36/2019/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 7 Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần