ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2009/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 20 tháng 11 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH ngày 26/4/2002 của Uỷ Ban Thường vụ Quốc hội khoá 10;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh giá; Nghị định số 75/2008/ NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ- CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên bộ số 90/2009/ TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1398/TTr-STC ngày 03/9/2009, về việc ban hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
(Có quy định chi tiết kèm theo Quyết định này)
Điều 2. Sở Tài chính kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 21/6/2004 của UBND tỉnh Ban hành quản lý nhà nước về giá tại địa phương./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Quyết định này quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; quy định cụ thể danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; nội dung, điều kiện và thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bỉnh ổn giá, danh mục hàng hoá, dịch vụ do uỷ ban nhân dân tỉnh định giá và thẩm quyền quyết định giá,hiệp thương giá, quản lý nhà nước về thẩm định giá, công khai thông tin về giá.
1. Các cơ quan nhà nước thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
2. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh (Trừ khi điều ước Quốc tế mà Việt Nam tham gia có quy định khác) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Về nội dung quản lý nhà nước về giá tại địa phương
1. Ban hành các Quyết định về Giá theo thẩm quyền.
2. Điều tra chi phí sản xuất, lưu thông hàng hoá và các dịch vụ quan trọng tại địa phương.
3. Thực hiện công bố các biện pháp bình ổn giá cả trên thị trường địa phương theo thẩm quyền được phân cấp.
4. Tổ chức thu thập, phân tích và xử lý các thông tin giá cả thị trường ở địa phương.
5. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý nhà nước về thẩm định giá trên địa bàn.
7. Trình tự, thủ tục, nội dung lập phương án giá và hiệp thương giá, đăng ký giá, kê khai giá.
NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
a) Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá do Trung ương quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và thực hiện theo điểm I mục B những quy định chung của Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính.
b) Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định .
- Giống cây trồng lương thực các loại (lúa, ngô)
- Cước vận tải xe buýt bằng ô tô
2. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá đối với danh mục hàng hoá dịch vụ thực hiện bình ổn giá.
a) Giống cây trồng lương thực các loại (lúa, ngô) trong thời gian tối thiểu là 15 ngày liên tục (Đầu vụ sản xuất của ngày xuất giống đầu tiên) giá bán lẻ giống lúa, ngô tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
b) Cước vận tải xe buýt bằng ô tô: trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá cước vận tải bằng xe buýt tăng bình quân từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi biến động.
3. Các biện pháp bình ổn giá cụ thể như sau:
a) Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ;
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ;
c) Đăng ký giá, kê khai giá: thực hiện theo quy định tại Điều 22b, khoản 10, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại mục VI và VII, phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính.
d) Công khai thông tin về giá theo quy định tại Điều 22c, khoản 10, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
đ) Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:
- Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi có biến động bất thường.
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu chênh lệch giá do tăng giá bất hợp lý vào ngân sách nhà nước hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý giá, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm.
1. Hồ sơ phương án định giá hoặc điều chỉnh giá (sau đây gọi chung là hồ sơ phương án giá) bao gồm:
a) Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá.
b) Bản giải trình phương án giá.
c) Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan)
d) Văn bản thẩm định phương án giá của các cơ quan có chức năng thẩm định.
đ) Các tài liệu liên quan khác.
2. Nội dung bản giải trình phương án giá bao gồm:
a) Sự cần thiết phải định giá hoặc điều chỉnh giá, tình hình sản xuất kinh doanh của hàng hoá, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá.
b) Bản tính toán giá thành, giá bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ do nhà nước định giá phải tuân thủ theo quy chế tính giá do Bộ Tài chính quy định.
c) Tác động của mức giá mới đối với hoạt động của các tổ chức sản xuất, kinh doanh khác, đến ngân sách nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.
d) Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.
3. Hồ sơ phương án, đăng ký giá, kê khai giá, hiệp thương giá thực hiện mẫu thống nhất tại phụ lục số 01 kèm theo Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính.
Điều 6. Danh mục tài sản hàng hoá, dịch vụ do nhà nước định giá tại địa phương
1. Giá cụ thể các loại đất, đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
2. Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng.
3. Tài nguyên quan trọng khác.
4. Tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
5. Phê duyệt phương án giá bán nước sạch và ban hành biểu giá bán nước sinh hoạt cụ thể trên địa bàn tỉnh phù hợp với khung giá do Bộ Tài chính quy định.
6. Mức giá bán (hoặc) khung giá, mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hoá thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương.
7. Quy định các loại phí, lệ phí và chế độ thu nộp các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
8. Giá hàng hoá dịch vụ sản xuất theo đơn đặt hàng chi từ ngân sách địa phương, Trung ương, không qua hình thức đấu thầu, đấu giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30/01/2004 của Bộ Tài chính và Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 9/11/2009 của thủ tướng Chính phủ.
9. Giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia, giá bán lẻ điện nông thôn.
10. Giá thóc để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu thuỷ lợi phí, thu thuế nhà đất. Giá các loại phương tiện ô tô, xe máy, súng hơi, súng kíp tự chế và giá máy móc thiết bị để tính lệ phí trước bạ theo quy định.
11. Giá cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô (để tính chi từ ngân sách nhà nước, xây dựng cơ bản)
12. Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do nhà nước tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách, giá dịch vụ xe ra, xe vào bến.
13. Giá bán báo của cơ quan Đảng bộ (báo tỉnh).
14. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, học sinh, sinh viên, người có thu nhập thấp hoặc sử dụng vào mục đích khác.
15. Công bố đơn giá dự toán xây dựng cơ bản.
16. Giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc làm căn cứ lập phương án giá và thẩm định giá bồi thường giải phóng mặt bằng.
17. Giá đo đạc lập bản đồ địa chính, giá sản phẩm địa chính.
18. Giá bồi thường tài sản là cây cối hoa màu làm căn cứ lập phương án bồi thường và thẩm định bồi thường giải phóng mặt bằng.
19. Giá cụ thể hoặc khung giá một số loại thuốc phòng và chữa bệnh cho người.
20. Ngoài những tài sản hàng hoá dịch vụ quy định trên, trường hợp cần thiết, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh quyết định bổ sung giá một số loại hàng hoá dịch vụ quan trọng khác có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương nhằm ổn định giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích hợp pháp của nhà nước.
Điều 7. Thẩm quyền quản lý giá của UBND tỉnh
1. Tổ chức thực hiện chính sách giá, triển khai thực hiện các Quyết định giá của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương.
2. Quyết định chính sách về giá tại địa phương theo hướng dẫn của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương.
3. Chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết theo chủ trương chính sách của nhà nước để bình ổn giá.
Quyết định và công bố các biện pháp bình ổn giá đối với hàng hoá, dịch vụ quan trọng tại địa phương.
4. Quyết định giá một số loại hàng hoá dịch vụ như Điều 6 quyết định này
Điều 8. Thẩm quyền quản lý giá của Sở Tài chính
1. Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giá trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức triển khai thực hiện giá các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương và UBND tỉnh.
3. Tham mưu trình UBND tỉnh những chính sách, biện pháp trong việc quản lý giá trên địa bàn tỉnh như công bố danh mục hàng hoá do UBND tỉnh định giá, danh mục thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản nhà nước, đất đai, tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc thực hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.
5. Chủ trì phối hợp với các ngành Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục Thuế tỉnh tham mưu trình UBND tỉnh quyết định giá các loại đất cụ thể của từng ô đất, thửa đất để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, giá đất tái định cư các dự án, giá đất để đấu giá thu tiền cấp quyền sử dụng đất, giá đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, giá đất gắn liền với tài sản trên đất của các tổ chức và cá nhân, giá đất để tham gia liên doanh liên kết, giá đất các doanh nghiệp khi chuyển đổi mục đích nộp tiền sử dụng đất một lần và quyết định đơn giá thuê đất của các tổ chức, doanh nghiệp.
6. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn.
7. Chủ trì xây dựng phương án giá hàng hoá, dịch vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành đối với hàng hoá, dịch vụ theo thẩm quyền.
8. Thẩm định phương án giá tài sản, hành hoá. dịch vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế độc quyền do các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
9. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết.
10. Tổng hợp, phân tích và dự báo sự biến động giá trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định giá theo quy định hiện hành của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn; cho ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm định giá của các tổ chức, cá nhân có chức năng thẩm định giá trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
12. Chủ trì công bố giá gốc vật liệu xây dựng và phối hợp với Sở Xây dựng thông báo giá vật tư, vật liệu hàng tháng làm cơ sở tính đơn giá xây dựng cơ bản, tính dự toán và thanh toán quyết toán các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.
13. Kiểm soát chi phí sản xuất, lưu thông, giá hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu liên kết độc quyền về giá hoặc khi cần phải xem xét việc hình thành giá độc quyền.
14. Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về quản lý giá đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá.
15. Chủ tịch hội đồng xác định giá tài sản trong tố tụng hình sự, hoạt động tư pháp.
16. Quyết định giá hàng hoá dịch vụ thuộc thẩm quyền UBND tỉnh khi được uỷ quyền.
17. Chủ tịch hội đồng xác định giá các loại hàng hoá tịch thu xung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật.
18. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá hàng hoá, dịch vụ theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thẩm quyền quản lý giá của Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND tỉnh
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện các quyết định giá của cấp có thẩm quyền quyết định, các quy định về niêm yết giá, bình ổn giá.
2. Có trách nhiệm tham mưu, xây dựng lập, trình phương án giá hàng hoá, dịch vụ sau:
a) Sở Tài nguyên và Mội trường chủ trì phối hợp với các ngành Tài chính, Xây dựng, Cục Thuế tỉnh căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất của Chính phủ quy định và hướng dẫn của Bộ, ngành trung ương, điều tra khảo sát lập phương án giá các loại đất báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê chuẩn và UBND tỉnh quyết định công bố giá đất vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
b) Giá cho thuê các loại rừng do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ các quy định hiện hành về xác định giá rừng lập phương án giá. Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
c) Giá bán báo của cơ quan tỉnh Đảng bộ do Tổng biên tập Báo Thái Nguyên lập phương án giá, Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
d) Giá nhà cửa, vật kiến trúc để làm cơ sở bồi thường giải phóng mặt bằng, đơn giá dự toán xây dựng cơ bản do Sở Xây dựng lập phương án giá trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính.
Căn cứ vào giá gốc vật tư, vật liệu xây dựng do Sở Tài chính thông báo và giá cước phí vận chuyển hiện hành, Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thông báo giá đến hiện trường xây lắp làm cơ sở để lập dự toán và quyết toán công trình.
3. Hướng dẫn các doanh nghiệp trực thuộc xây dựng phương án giá phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án giá trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc Sở Tài chính quyết định theo thẩm quyền.
4. Tham gia Hội đồng thẩm định, xây dựng các phương án giá theo yêu cầu của UBND tỉnh, tham gia các cuộc thanh tra, kiểm tra giá do UBND tỉnh tổ chức và Sở Tài chính đề nghị.
1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các quyết định giá của các cấp có thẩm quyền trên địa bàn huyện.
2. Phối hợp xây dựng phương án giá hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và Sở Tài chính.
3. Quyết định giá, trình phương án giá một số loại tài sản hàng hoá dịch vụ sau:
a) Giá bán tài sản hàng hóa thanh lý tịch thu xung quỹ hoặc chuyển nhượng của khối cơ quan hành chính sự nghiệp, tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước thuộc huyện quản lý khi đã được cấp có thẩm quyền quyết định cho thanh lý không cần dùng khi giải thể, sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
b) Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình cá nhân thuê đất.
c) Chủ tịch hội đồng xác định giá tài sản hàng hoá của các vụ án hình sự, dân sự, hành chính kinh tế thuộc cấp huyện.
d) Điều tra thu thập thông tin giá các loại đất ở dân cư theo các trục đường giao thông và giá đất ở khu vực nông thôn để trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo khung giá đất quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ ngành trung ương, Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường .
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về giá theo quy định của pháp luật. Tiến hành điều tra chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá mua, giá bán sản phẩm hàng hoá thuộc diện bình ổn giá, trợ giá theo kế hoạch và hướng dẫn của Sở Tài chính.
5. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng ban chuyên môn quản lý giá theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn.
6. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tài chính ngân sách, giá thị trường với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh dịch vụ
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các quyền sau đây:
a) Quyết định giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ, trừ những hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước định giá.
b) Quyết định giá hàng hoá. dịch vụ trong khung giá, giới hạn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
c) Khiếu nại quyết định về giá của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của mình .
d) Khiếu nại tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giá.
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có nghĩa vụ sau đây:
a) Lập phương án giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước định giá
(Theo quy chế tính giá) trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và chấp hành đúng mức giá đó.
b) Thực hiện nghiêm túc việc niêm yết giá, đăng ký giá, cung cấp thông tin về giá, các quyết định giá.
c) Chấp hành các biện pháp của nhà nước nhằm bình ổn giá thị trường, quy định tại quyết định này.
d) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về phẩm cấp, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hoá, dịch vụ được sản xuất kinh doanh tại địa phương theo quy định của pháp luật. Chấp hành đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra giá, báo cáo đầy đủ và kịp thời về giá thành sản xuất, giá bán, giá mua, chi phí sản xuất lưu thông hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Những doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân được nhà nước giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng, dịch vụ sản phẩm hàng hoá thuộc thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh, hoặc của Sở Tài chính và hàng hoá dịch vụ được trợ giá, trợ cước vận chuyển hoặc sản xuất, cung ứng dịch vụ sản phẩm hàng hoá theo đơn đặt hàng của nhà nước và thanh toán toàn bộ hoặc một phần bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải báo cáo đầy đủ, trung thực mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ hàng hoá đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng, lập, trình phương án giá hoặc quyết định giá theo thẩm quyền.
Điều 12. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 1365/2004/QĐ-UBND ngày 21/6/2004 của UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài chính để nghiên cứu báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1 Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3 Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1 Thông tư liên tịch 90/2009/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 2 Thông tư 104/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 170/2003/NĐ-CP và Nghị định 75/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 170/2003/NĐ-CP thi hành một số điều Pháp lệnh giá do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 75/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá
- 4 Quyết định 256/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 05/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý giá hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 9 Pháp lệnh Giá năm 2002