- 1 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 477/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2018 và những năm tiếp theo
- 4 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 5 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 214/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 7 Quyết định 364/QĐ-UBND bổ sung Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 8 Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 9 Luật Doanh nghiệp 2020
- 10 Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 11 Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
- 12 Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2020 về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh phòng, chống dịch Covid-19, tập trung thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 14 Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2020-2025”
- 15 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 17 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 16/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 19 Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 20 Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3 Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 4 Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 477/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2018 và những năm tiếp theo
- 7 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 8 Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 214/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 10 Quyết định 364/QĐ-UBND bổ sung Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 11 Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 12 Luật Doanh nghiệp 2020
- 13 Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 14 Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
- 15 Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2020 về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh phòng, chống dịch Covid-19, tập trung thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 17 Quyết định 36/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2020-2025”
- 18 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2020 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 20 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 21 Quyết định 16/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 22 Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 23 Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 01 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 121/SKHĐT-XTĐT ngày 15/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh)
Năm 2021 có ý nghĩa quan trọng đối với cải cách và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi; là năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025; là năm đẩy mạnh đổi mới phương thức làm việc và bứt phá trong phát triển kinh tế. Thành công của năm 2021 về cải cách và phát triển kinh tế xã hội sẽ tạo đà phát triển mạnh mẽ cho các năm tiếp theo.
Để tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm thích ứng với bối cảnh dịch COVID-19, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2021.
- Tiếp tục thực hiện và hoàn thành mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể định hướng đến năm 2021 theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ và các Quyết định: số 214/QĐ-UBND ngày 29/3/2019, số 364/QĐ-UBND ngày 20/5/2019, số 16/QĐ-UBND ngày 11/01/2021 của UBND tỉnh.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện 04 nhiệm vụ trọng tâm và 03 nhiệm vụ đột phá theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX. Đẩy mạnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách, tháo gỡ các nút thắt, điểm nghẽn, thúc đẩy cải cách đổi mới, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi để khơi thông các nguồn lực cho phát triển. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Thực hiện toàn diện, có hiệu quả các nhiệm vụ, phấn đấu hoàn thành toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ của năm đầu nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Triển khai kịp thời các giải pháp để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Chỉ số PCI), nhất là các chỉ số giảm điểm và thấp hơn điểm trung vị cả nước, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Phấn đấu những năm tiếp theo xếp hạng Chỉ số PCI của tỉnh nằm trong nhóm 25 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.
- Tiếp tục bám sát các tiêu chí đánh giá về môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (WB), về năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), về năng lực đổi mới sáng tạo của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), về Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc (UN) nhằm thích ứng với nền sản xuất mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở thường xuyên gặp gỡ, gần gũi với doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp phát triển.
Nỗ lực, tập trung cải thiện điểm các chỉ số thành phần, tăng dần vị trí xếp hạng và điểm số PCI của tỉnh, giữ vững vị trí trong năm 2021 nằm trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành “khá”, phấn đấu điểm số PCI đạt trên 64 điểm, nâng vị trí xếp hạng trong tốp 15 - 25/63 tỉnh, thành phố, cụ thể:
- Nâng xếp hạng Chỉ số Gia nhập thị trường lên 10 - 15 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Tiếp cận đất đai lên 5 - 10 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Tính minh bạch lên 3 - 5 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Chi phí thời gian lên 5 - 7 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Chi phí không chính thức lên 5 - 10 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng lên 10 - 15 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Tính năng động lên 5 - 10 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp lên 7 - 10 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Đào tạo lao động lên 5 - 7 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Thiết chế pháp lý và ANTT lên 10 - 15 bậc.
Phát huy năng lực, trí tuệ, đoàn kết, sáng tạo thực hiện hiệu quả, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của ngành, địa phương, đơn vị để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao bền vững năng lực cạnh tranh của tỉnh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG NĂM 2021 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
I. Về công tác chỉ đạo, điều hành
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan cần tập trung bám sát sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội([1]), về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh([2]) và chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ cải thiện thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp([3]).
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm, sự vào cuộc mạnh mẽ, tích cực, chủ động đồng bộ của cả hệ thống chính trị, từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Người đứng đầu các sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì từng chỉ số thành phần chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về các chỉ số theo Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 29/3/2019, Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 20/5/2019.
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tiếp tục cải thiện điểm số và thứ hạng các chỉ số môi trường kinh doanh
a) Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 5/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm tra kỷ luật, kỷ cương và trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan hành chính Nhà nước, công bố kịp thời, đầy đủ các tài liệu về quy hoạch, kế hoạch, quy trình giải quyết thủ tục hành chính, các tài liệu về pháp lý lên trang thông tin điện tử của các đơn vị.
- Chỉ đạo, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của đơn vị, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của pháp luật.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới trên cơ sở triển khai Luật Doanh nghiệp năm 2020, tích hợp hướng dẫn thủ tục thuế, bảo hiểm xã hội trong thủ tục đăng ký kinh doanh nhằm giảm bớt số lần đi lại, tiết kiệm chi phí, thời gian cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
- Trên cơ sở kết quả công bố PCI của VCCI, tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị phân tích, đánh giá mặt được, chưa được, xác định nguyên nhân để có giải pháp cụ thể, thiết thực nâng cao chỉ số PCI. Qua đó sẽ xem xét, đánh giá trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao PCI và trách nhiệm của người đứng đầu.
* Thực hiện trong quý II năm 2021.
c) Sở Công Thương:
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình xúc tiến thương mại, thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025.
* Thực hiện trong quý II năm 2021.
- Triển khai thực hiện các giải pháp phát triển thị trường, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa. Tăng cường giới thiệu, quảng bá, đưa các mặt hàng nông sản, thực phẩm đặc trưng của tỉnh đã có chứng nhận an toàn, có chỉ dẫn xuất xứ hàng hóa vào các hệ thống siêu thị, trung tâm phân phối trong và ngoài tỉnh. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
d) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh giai đoạn 2020 - 2025 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 07/01/2020.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vay vốn từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp đối với các đề tài nghiên cứu ứng dụng khả thi, ứng dụng thực tiễn sản xuất cao trong phát triển và đề tài về cải tiến quy trình, công nghệ kỹ thuật sản xuất.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
đ) Sở Xây dựng:
- Tiếp tục rà soát, cải cách quy trình thực hiện thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng).
- Cụ thể hóa các chính sách về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật (cấp thoát nước, môi trường đô thị,...), xây dựng công trình phúc lợi (bệnh viện, trường học, văn hóa, thể thao,...), các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được các cơ quan ban hành để có thể áp dụng vào tình hình thực tế.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất phối hợp thực hiện giải pháp cần thiết để giảm thời gian “Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản”; đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai. Phối hợp với Sở Xây dựng nhằm thực hiện tốt việc cắt giảm thời gian đăng ký đất đai, xác nhận công trình cho doanh nghiệp.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Định hướng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp với các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch tuyển sinh đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp; gắn đào tạo nghề cho lao động với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và yêu cầu của thị trường; rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ trong công tác đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho người lao động; thiết lập hệ thống thông tin thị trường lao động; hiện đại hóa và chuẩn hóa các cơ sở đào tạo nghề.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
h) Sở Tư pháp
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu văn bản do Trung ương ban hành, kết nối với hệ cơ sở dữ liệu văn bản của địa phương và triển khai nối mạng với tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước để thuận lợi trong việc tra cứu nguồn văn bản phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, đảm bảo tính ổn định, minh bạch của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo thuận lợi cho công tác tiếp cận và thực thi pháp luật đạt hiệu quả.
- Hoàn thiện thể chế pháp luật liên quan đến bảo vệ người tố cáo, trong đó cần chú trọng các biện pháp bảo vệ an toàn và kịp thời người dân, doanh nghiệp dũng cảm tố cáo, phát hiện những hành vi sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện nghiêm Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
i) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi
Chủ động nghiên cứu, hướng dẫn các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ, kịp thời các giải pháp về tiền tệ, tín dụng, hoạt động ngân hàng, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND và Chỉ thị của UBND tỉnh về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phối hợp với các đơn vị liên quan để triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn của Chính phủ; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong công tác phối hợp giữa các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố; giải quyết các bất cập do quy định chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và tài nguyên, môi trường, phân định trách nhiệm rõ ràng, minh bạch.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
a) Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tuyên truyền trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, trên các bản tin điện tử công cộng về Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; khuyến khích phát triển doanh nghiệp công nghệ số của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, toàn thể Nhân dân về mục tiêu, vai trò quan trọng của doanh nghiệp công nghệ số trong phát triển kinh tế xã hội, trong công cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tạo sự đồng thuận, quan tâm của xã hội đối với doanh nghiệp công nghệ số và sản phẩm “Made in Viet Nam”.
- Triển khai các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong quản lý nhà nước; rà soát các thể chế, chính sách, điều kiện kinh doanh chuyên ngành, đơn giản hóa các thủ tục quản lý công nghệ của doanh nghiệp để tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp công nghệ số trong lĩnh vực quản lý.
- Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
b) Sở Nội vụ:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo hiệu quả cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai khắc phục những hạn chế của kết quả đánh giá xếp loại Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) và Chỉ số hài lòng của tổ chức cá nhân về thực hiện thủ tục hành chính (Chỉ số SIPAS).
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
c) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 12/6/2020 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số hoạt động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
- Chủ trì phối hợp với sở, ban ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội.
- Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện mục tiêu 100% trường học, bệnh viện, công ty bán lẻ điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
a) Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai kịp thời, đầy đủ các chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng sản xuất kinh doanh do tác động của dịch Covid-19 theo các Nghị quyết của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và các chính sách của tỉnh; trong đó, khẩn trương tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ UBND tỉnh giao tại Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 13/3/2020 về đẩy mạnh phòng, chống dịch Covid-19, tập trung thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội.
- Kịp thời đề ra các giải pháp, nhiệm vụ cấp bách để phục hồi kinh tế như: rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, chi phí cho doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất nhập khẩu và cải thiện môi trường kinh doanh.
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố: Định kỳ hàng tháng gặp gỡ, giải quyết kịp thời kiến nghị của doanh nghiệp; định kỳ 2 tháng, theo chức năng, nhiệm vụ tổng hợp tham mưu các đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực tổ chức họp để giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp; đồng thời, báo cáo tiến độ giải quyết gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về những khó khăn và kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp; đồng thời, chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét định kỳ hàng quý tổ chức đối thoại giữa Chủ tịch UBND tỉnh với cộng đồng doanh nghiệp theo nhóm chủ đề để kịp thời giải quyết căn cơ các vướng mắc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
c) Cục Thuế tỉnh
Triển khai thực hiện Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thu đất. Tập trung hướng dẫn hỗ trợ người nộp thuế thực hiện kịp thời các thủ tục để được hưởng chính sách gia hạn về thuế và tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Đẩy nhanh tiến độ xử lý hoàn thuế để đẩy nhanh tiến độ hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế có thêm nguồn vốn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng phải kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế đúng đối tượng, theo đúng chính sách pháp luật. Đẩy mạnh công tác kiểm tra sau hoàn thuế nhằm hạn chế tối đa hiện tượng lợi dụng dịch bệnh để kê khai không đúng hồ sơ hoàn thuế GTGT nhằm chiếm đoạt số tiền hoàn thuế của Nhà nước. Đẩy nhanh việc thực hiện và cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 như: hoàn thuế, gia hạn nộp thuế...Tiếp tục đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ điện tử cho người nộp thuế.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi:
- Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai mạnh mẽ các giải pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi suất cho vay, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19 theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 của Ngân hàng Nhà nước. Đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin, tuyên truyền, kịp thời trả lời các kiến nghị của doanh nghiệp, người dân, công bố công khai các kết quả xử lý, kết quả cho vay mới, cơ cấu lại nợ.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra đột xuất việc chấp hành các quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ, cho vay mới đối với khách hàng gặp khó khăn do dịch của TCTD trên địa bàn tỉnh.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
đ) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi và sở, ngành, địa phương liên quan tiến hành khảo sát, đánh giá, thực hiện hỗ trợ người lao động bị mất việc làm trên địa bàn tỉnh do ảnh hưởng của dịch bệnh; phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các chính sách hỗ trợ người lao động trong tình hình dịch bệnh theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các hội chợ, hội thảo nhằm quảng cáo sản phẩm của đơn vị và liên kết, hợp tác, kết nối trong và ngoài tỉnh nhằm giúp doanh nghiệp giao lưu học hỏi, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường để quảng bá, giới thiệu thương hiệu của đơn vị đến với bạn bè trong và ngoài nước.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh. Tổ chức Hội nghị gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp kinh doanh du lịch nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ và Quyết định này.
- Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo. Báo cáo 6 tháng trước ngày 25/5/2021 và báo cáo cả năm trước ngày 25/11/2021, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện trong 6 tháng và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời gian quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ và Quyết định này gắn với công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, cải thiện và nâng cao PCI đến các ngành, các cấp nhằm tạo đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện, trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, gửi ý kiến, đề nghị về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
([1]) Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021.
([2]) Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019.
([3]) Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; các Nghị quyết: số 49/NQ-HĐND, số 50/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của HĐND tỉnh; các Quyết định: số 477/QĐ-UBND ngày 30/5/2018, số 214/QĐ-UBND ngày 29/3/2019, số 364/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh.
- 1 Quyết định 95/QĐ-UBND về Chương trình hành động về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Kế hoạch 957/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3 Kế hoạch 6/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Nam Định ban hành