- 1 Quyết định 185/QĐ-UBND về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3 Quyết định 185/QĐ-UBND về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 05 tháng 02 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 304/SKHĐT-DN ngày 29 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 (có Chương trình kèm theo).
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh, các cơ quan ngành dọc tổ chức tại tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 (gọi tắt là Nghị quyết số 02/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum xây dựng Chương trình hành động với nội dung cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1. Mục tiêu
- Quán triệt tinh thần và nội dung của Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ; các Chương trình, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh sâu rộng trong chính quyền các cấp, đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân để tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, sự đột phá và thu hút nhanh nguồn lực đầu tư xã hội vào tỉnh.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
2.1. Đối với chỉ số PCI
- Tiếp tục giữ vững, phát huy những kết quả đạt được và khắc phục các hạn chế, khuyết điểm tại các lĩnh vực, nội dung, tiêu chí, chỉ số thành phần.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; trong đó tập trung các giải pháp mạnh, cụ thể, sát thực tiễn để cải thiện các chỉ số đạt kết quả thấp của tỉnh, gồm: Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước; Chi phí không chính thức; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Hỗ trợ doanh nghiệp; Đào tạo lao động; Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự.
2.2. Một số chỉ tiêu theo Nghị quyết số 02/NQ-CP
- Tập trung cải thiện các nhóm chỉ số, chỉ tiêu cụ thể: Cấp phép xây dựng, Đăng ký tài sản, Giải quyết tranh chấp hợp đồng, Giải quyết phá sản doanh nghiệp, Chất lượng quản lý hành chính đất đai, Ứng dụng công nghệ thông tin, Chất lượng đào tạo nghề, Kỹ năng của sinh viên, Đăng ký phát minh sáng chế, Kiểm soát tham nhũng, Mức độ tham gia giao dịch trực tuyến, Cơ hội việc làm trong các ngành thâm dụng tri thức, Môi trường sinh thái bền vững.
- Tập trung chỉ đạo khắc phục ngay những hạn chế, vướng mắc trong công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị theo hướng: (i) Xác định rõ cơ quan, đơn vị đầu mối chủ trì; (ii) Phân định minh bạch, cụ thể quyền và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đầu mối và các cơ quan, đơn vị phối hợp. Đồng thời, chú trọng giải quyết các bất cập do quy định chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và tài nguyên, môi trường; thực hiện tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật
- Tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính; nhấn mạnh các giải pháp tăng mức độ sẵn sàng thích ứng với nền sản xuất mới trong thời kỳ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung thực hiện: (i) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, trong đó phấn đấu áp dụng 100% cho dịch vụ công thiết thực đối với người dân (như các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, an sinh xã hội); (ii) Đẩy mạnh tiến độ thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển thương mại điện tử; (iii) Ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục; huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp và người dân vào xây dựng chính quyền; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ công tác quản lý nhà nước; (iv) Xây dựng và triển khai Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025.
- Tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch trung, dài hạn với mục tiêu rõ ràng, lộ trình cụ thể để tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu có tính chất nền tảng nhưng khó cải thiện trong thời gian ngắn như bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nghèo đa chiều, phát triển miền núi, vùng sâu, vùng xa...; phấn đấu giữ vững và cải thiện thứ hạng phát triển bền vững. Đồng thời, thực hiện các giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức toàn xã hội, nhất là cộng đồng doanh nghiệp về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững nhằm phát triển nhanh cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Tiếp tục chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị liên quan
Tiếp tục xem việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Đồng thời, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Tiếp tục bám sát thực hiện các nội dung, chỉ tiêu theo Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020.
- Có các giải pháp cụ thể, hiệu quả để cải thiện chỉ số: Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước; Chi phí không chính thức; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Hỗ trợ Doanh nghiệp; Đào tạo lao động; Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự.
- Tập trung chỉ đạo khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, theo hướng: (i) Xác định rõ cơ quan, đơn vị đầu mối chủ trì; (ii) Phân định minh bạch, cụ thể quyền và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đầu mối và các cơ quan, đơn vị phối hợp; chủ động rà soát các vướng mắc, chồng chéo trong quy định quản lý nhà nước để kịp thời giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết; thực hiện tích hợp các văn bản quy phạm phát luật để đảm bảo tính thống, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch trung, dài hạn với mục tiêu rõ ràng, lộ trình cụ thể để tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu có tính chất nền tảng nhưng khó cải thiện trong thời gian ngắn như bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nghèo đa chiều, phát triển miền núi, vùng sâu, vùng xa, v.v...; phấn đấu giữ vững và cải thiện thứ hạng phát triển bền vững. Đồng thời, thực hiện các giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức toàn xã hội, nhất là cộng đồng doanh nghiệp về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững nhằm phát triển nhanh cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Tiếp tục chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục; huy động, đóng góp của doanh nghiệp và người dân vào xây dựng chính quyền.
- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường; Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng; Chỉ số Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân (Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp) (theo Chỉ số PCI); tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, chỉ đạo, triển khai phù hợp với chủ trương chung và tình hình thực tế của tỉnh.
- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19; đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình tìm hiểu cơ hội đầu tư, triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh; công tác giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp sau chủ trương đầu tư.
- Chủ động rà soát các bất cập do quy định chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư với các lĩnh vực khác để giải quyết hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, hoàn thành trước ngày 05 tháng 3 năm 2021.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tiếp tục là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số tiếp cận đất đai (theo Chỉ số PCI); tập trung triển khai các giải pháp cải thiện chỉ tiêu về: đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, chất lượng quản lý hành chính đất đai, môi trường sinh thái bền vững.
- Kịp thời rà soát, giải quyết hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền giải quyết các bất cập do quy định chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên và môi trường với các lĩnh vực khác.
- Tiếp tục là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số thiết chế pháp lý (theo Chỉ số PCI), trong đó tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan (Sở Tư pháp, Toà án nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh và các đơn vị có liên quan) để cải thiện Chỉ số thiết chế pháp lý.
- Tập trung triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định, xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi thực hiện pháp luật; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các văn bản do các Sở, ban ngành, địa phương ban hành có nội dung bất cập, chồng chéo, mâu thuẫn về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Đào tạo lao động (theo chỉ số PCI); tập trung cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, phấn đấu áp dụng 100% cho dịch vụ công trong lĩnh vực an sinh xã hội; cải thiện các chỉ tiêu về: Chất lượng đào tạo nghề, Kỹ năng của sinh viên, Cơ hội việc làm trong các ngành thâm dụng tri thức.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp để phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19.
Tiếp tục là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Chi phí không chính thức (theo Chỉ số PCI); tập trung thực hiện các nhiệm vụ giải pháp để cải thiện chỉ tiêu về Kiểm soát tham nhũng.
7. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiếp tục là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp để cải thiện Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Chỉ số chi phí thời gian (theo Chỉ số PCI).
Chủ động rà soát, để giải quyết hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết các bất cập do quy định chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng với các lĩnh vực khác; chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số Cấp phép xây dựng.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tiếp tục là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (theo chỉ số PCI); tập trung cải thiện chỉ tiêu Ứng dụng công nghệ thông tin.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính; nhấn mạnh các giải pháp tăng mức độ sẵn sàng thích ứng với nền sản xuất mới trong thời kỳ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ đã được giao tại Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó tập trung thực giải pháp để nâng cao chỉ tiêu về đăng ký phát minh sáng chế.
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao chỉ tiêu về Mức độ tham gia giao dịch trực tuyến. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các chương trình xúc tiến thương mại, chương trình khuyến công, thương mại điện tử.
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đã được giao tại Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2020; tập trung triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về thuế cho người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 theo quy định của Trung ương.
13. Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum
Tiếp tục chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan theo dõi và tham mưu các giải pháp cải thiện chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới - A8; duy trì, giám sát và vận hành Hệ thống quan tự động VNACCS/VCIS và cơ chế một cửa quốc gia ổn định, an ninh, an toàn 24/7; phối hợp với các cơ quan chức năng và cơ quan quản lý chuyên ngành tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh; tăng cường phối hợp thu với các ngân hàng thương mại đã ký kết.
- Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra công tác cải cách hành chính và việc chấp hành kỷ luật kỷ cương hành chính; giám sát việc thực hiện Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh; triển khai các hình thức đánh giá cán bộ, công chức.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công và Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
15. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tiếp tục theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh; đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho các hộ nông dân; nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho các làng nghề, các vùng sản xuất chuyên canh, tạo cơ hội việc làm cho lao động nông thôn, qua đó góp phần cải thiện chỉ tiêu về giảm nghèo đa chiều, phát triển miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Tiếp tục thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định; đảm bảo kinh phí cho các hoạt động nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh; giám sát và bảo đảm hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển, các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp và hiệu quả các chính sách hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp tại các ngân hàng; triển khai tốt công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là các công trình, dự án trọng điểm, các dự án ở vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp hiệu quả phát triển ngành dịch vụ logistic chuyên ngành vận tải nhằm tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
18. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tiếp tục thực hiện các giải pháp giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch phát triển.
19. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu thu hút đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, các khu công nghiệp, Cụm Công nghiệp Đăk La; đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác có hiệu quả hạ tầng kỹ thuật Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, các khu công nghiệp, Cụm Công nghiệp Đăk La.
- Tiếp tục rà soát, rút ngắn hơn nữa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.
Triển khai các giải pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, phấn đấu áp dụng 100% cho dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Triển khai các giải pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 thuộc lĩnh vực y tế, phấn đấu áp dụng 100% cho dịch vụ công trong lĩnh vực y tế.
Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục thuộc lĩnh vực ngành bảo hiểm; đẩy mạnh giao dịch điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt trong lĩnh vực bảo hiểm, an sinh xã hội.
- Đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính. Xây dựng giải pháp đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin trong Công an nhân dân để đáp ứng yêu cầu của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
24. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum
- Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch, góp phần hạn chế tín dụng đen; triển khai hiệu quả chính sách tín dụng đối với các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị: Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum, Sở Y tế, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn thành phố Kon Tum, Công ty cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum thực hiện mục tiêu 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chấp nhận thu học phí, viện phí, tiền điện, cước bưu chính, viễn thông... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
25. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
- Có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xét xử các vụ án, cắt giảm thời gian đối với các vụ kiện, tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp; cải thiện chỉ tiêu về Giải quyết tranh chấp hợp đồng, Giải quyết phá sản doanh nghiệp.
Đẩy nhanh tiến độ giải quyết, xét xử án, đảm bảo tỷ lệ giải quyết từ 85% trở lên.
- Thực hiện nghiêm túc việc đăng lịch xét xử và công khai bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân nhằm tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp theo dõi thời gian diễn ra phiên tòa cũng như kết quả giải quyết vụ việc.
26. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Đề ra các giải pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
27. Đài phát thanh và truyền hình Kon Tum, Báo Kon Tum
Tiếp tục đẩy mạnh và phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông nhằm nâng cao vai trò tuyên truyền đến các Sở, ban ngành và địa phương hiểu sâu hơn các nội dung của Nghị quyết số 02/NQ-CP, Chỉ số PCI và các hoạt động triển khai hỗ trợ doanh nghiệp của các đơn vị, địa phương trên toàn tỉnh. Duy trì, mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chủ trương, chính sách thu hút đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
28. Công ty Cổ phần cấp nước Kon Tum
Tiếp tục cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ đối với các doanh nghiệp. Đảm bảo đáp ứng tiến độ cấp nước theo yêu cầu của nhà đầu tư và chỉ đạo của tỉnh đối với những dự án trọng điểm. Giảm thời gian thực hiện thủ tục quy trình đấu nối hệ thống cấp nước cho tổ chức và cá nhân trên địa bàn thành phố Kon Tum từ 12 ngày xuống còn 3,5 ngày (chưa kể thời gian xin phép thi công).
Đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, hiệu quả, cung cấp điện đảm bảo phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, tiếp tục đầu tư hạ tầng cấp điện, nâng cấp về đường truyền đảm bảo việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng theo đúng mục tiêu đề ra.
30. Đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh
- Phát huy vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum và nâng cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp với các hoạt động xã hội và bảo vệ môi trường bền vững; có các giải pháp truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp về nội dung và ý nghĩa của phát triển bền vững nhằm phát triển nhanh cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Tích cực tham gia, phối hợp nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, tài nguyên, môi trường...phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo gỡ.
- Chủ động tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh trong lĩnh vực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp;
31. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Thường xuyên gặp gỡ, đối thoại các doanh nghiệp và chủ động gỡ khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong quá trình tìm hiểu cơ hội đầu tư, triển khai dự án thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; có giải pháp kịp thời, hiệu quả nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin. Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để biết, theo dõi; quá trình xử lý kiến nghị gặp khó khăn hoặc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết.
- Nghiên cứu thành lập bộ phận hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm để thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết số 02/NQ-CP, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp để có đầu mối chuyên sâu tham mưu các giải pháp sáng tạo trong triển khai cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực phân công phụ trách có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo thực hiện.
2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh được giao chủ trì từng chỉ số thành phần chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thứ hạng các chỉ số thành phần PCI; đồng thời:
- Phối hợp với các đơn vị liên quan đánh giá sâu kết quả thực hiện trong năm 2020; phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có liên quan; đề xuất nhiệm vụ, giải pháp phù hợp.
- Nghiên cứu, phân tích và đề xuất những cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, đúng quy định pháp luật để thiết thực hỗ trợ cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Tiếp tục hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện chỉ số do mình phụ trách tại các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh. Đề xuất trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng thời có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi) các giải pháp chỉ đạo giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chương trình hành động này: Định kỳ trước ngày 05 tháng 6 và trước ngày 05 tháng 12 năm 2021 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo các Bộ ngành trung ương.
Nội dung báo cáo cần bám sát yêu cầu của Nghị quyết; nêu chi tiết những sáng kiến, cải cách đã được triển khai và kết quả đạt được; nêu rõ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực thi và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
3. Từng ngành, địa phương thực hiện truyền thông về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum chủ động hỗ trợ các bộ, cơ quan, địa phương tổ chức truyền thông; quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường theo dõi hoạt động truyền thông của các Đài, Trung tâm về truyền thông quá trình, kết quả triển khai Chương trình hành động này trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp thông tin đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung Chương trình, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị, địa phương gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Kế hoạch 83/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2 Kế hoạch 106/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 3 Kế hoạch 4530/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4 Kế hoạch 957/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Kế hoạch 6/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Nam Định ban hành
- 6 Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7 Kế hoạch 96/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 8 Quyết định 33/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi năm 2021
- 9 Quyết định 477/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 10 Kế hoạch 958/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai