Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 336/2004/QĐ-UB

Lào Cai, ngày 21 tháng 06 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN – TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và điều kiện thực tế của các xã, phường, thị trấn tỉnh Lào Cai.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

Điều 2. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2004.

 

 

Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- Ban TCTU-UBMTTQVN tỉnh;
- HLHPN tỉnh-HCCB tỉnh;
- HND tỉnh-Tỉnh Đoàn;
- Các sở: Sở Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Công an, Văn hóa - thông tin, LĐTBXH, Tài nguyên môi trường, Xây dựng;
- Bộ chỉ huy QS tỉnh, Cục Thống kê;
- UBND các huyện, thị xã;
- Lưu VT/NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH




Bùi Quang Vinh

 

QUY ĐỊNH

TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 336/2004/QĐ-UB ngày 21 tháng 6 năm 2004 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Phạm vi điều chỉnh của Quy định này là tiêu chuẩn của cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã).

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh.

Đối tượng điều chỉnh của Quy định này cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã được quy định tại Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, bao gồm các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư, Thường trực Đảng ủy hoặc Bí thư, Phó bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã); Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội Nông dân; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân; Tài chính – Kế toán; Tư pháp – Hộ tịch; Địa chính – Xây dựng, Văn phòng – Thống kê; Văn hóa – Xã hội; Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự.

Điều 3. Tiêu chuẩn chung.

Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 6 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ.

Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã là căn cứ để Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch, bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, xếp lương, nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã.

Chương 2.

TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

Mục 1: TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ

Điều 5. Cán bộ chuyên trách cấp xã (gồm các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng), Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã); Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh), thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo quy định tại các điều 5, 6, 7, 8 Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Điều 6. Cán bộ chuyên trách cấp xã phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

1. Tuổi đời:

- Không quá 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu đối với Bí thư, Phó bí thư, Thường trực Đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng), Bí thư, Phó Bí thư Chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng ủy cấp xã).

- Không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu đối với Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc.

- Không quá 30 tuổi đối với Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

- Không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu đối với Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân.

- Không quá 60 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu đối với Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.

- Riêng đối với Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 211/2004/QĐ-UB ngày 29/4/2004 của UBND tỉnh Lào Cai.

2. Về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị:

- Đối với xã khu vực I và khu vực II.

+ Học vấn: Đạt trình độ trung học phổ thông.

+ Về lý luận chính trị và quản lý hành chính Nhà nước: Đạt trình độ từ trung cấp trở lên.

+ Chuyên môn nghiệp vụ: Đạt trình độ từ sơ cấp chuyên môn trở lên, nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ từ trung cấp chuyên môn trở lên.

- Đối với xã khu vực III.

+ Học vấn: Đạt trình độ trung học cơ sở trở lên.

+ Về Lý luận chính trị và quản lý hành chính Nhà nước: Đạt trình độ từ sơ cấp trở lên.

+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn tương đương trình độ sơ cấp chuyên môn trở lên; đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế; nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ chuyên môn từ sơ cấp trở lên.

Mục 2: TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ

Điều 7. Công chức cấp xã (là những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã gồm các chức danh: Trưởng Công an xã, Chỉ huy Trưởng quân sự, Văn phòng – Thống kê, Địa chính – Xây dựng, Tài chính – Kế toán, Tư pháp – Hộ tịch, Văn hóa – Xã hội), thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo quy định tại điều 9, 10, 11, 12, 13, 13, 15, 16 Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Điều 8. Công chức cấp xã phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

1. Đối với công chức tuyển dụng lần đầu:

+ Tuổi đời: Không quá 35 tuổi.

+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông.

+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.

+ Chuyên môn nghiệp vụ:

- Tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên thuộc ngành chuyên môn của công chức được đảm nhận. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính Nhà nước, biết sử dụng các trang thiết bị phù hợp với công tác chuyên môn, và kỹ thuật tin học phục vụ công tác chuyên môn (đối với công chức: Văn phòng – Thống kê, Địa chính – Xây dựng, Tài chính – Kế toán, Tư pháp – Hộ tịch, Văn hóa – Xã hội);

- Phải được bồi dưỡng chương trình huấn luyện Trưởng Công an xã theo quy định của Công an cấp trên, biết sử dụng các trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn (đối với trưởng Công an cấp xã);

- Đạt trình độ tương đương trung cấp về quân sự của sỹ quan dự bị cấp phân đội trở lên, phải được bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước về Quốc phòng cấp xã (đối với Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã).

* Riêng đối với Trưởng Công an xã và Chỉ huy Trưởng quân sự các xã vùng III phải đạt trình độ tương đương Sơ cấp chuyên ngành trở lên hoặc đã qua lớp bồi dưỡng Trưởng Công an xã và Chỉ huy Trưởng quân sự cấp xã.

2. Đối với công chức đã được bố trí công tác từ trước ngày 01/6/2004:

- Về văn hóa phải có trình độ trung học phổ thông (đối với khu vực I và khu vực II), trung học cơ sở trở lên (đối với khu vực III).

- Về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị phải đạt trình độ từ Trung cấp trở lên.

- Có năng lực thực hiện nhiệm vụ theo chức trách được giao.

Mục 3: TIÊU CHUẨN VỀ TIẾNG DÂN TỘC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở ĐỊA PHƯƠNG CÓ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

Điều 9. Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã công tác tại các xã chủ yếu là người dân tộc thiểu số sinh sống, sau khi hết thời gian tập sự hoặc sau 01 năm công tác ở địa phương phải nói hoặc nghe được ít nhất tiếng của một dân tộc thiểu số.

Chương 3.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Căn cứ các quy định trên, UBND tỉnh giao cho Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Giám đốc các sở, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức, thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu và giải quyết./.