ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2013/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 13 tháng 6 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 132-QĐ/TU ngày 16/5/2006 của Tỉnh uỷ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn các chức danh cán bộ thuộc diện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 690/TTr-SNV ngày 29/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 13/6/2013 của UBND tỉnh Bình Phước)
Quy định này quy định chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cán bộ, công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh.
Quy định này áp dụng đối với các chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã được quy định tại Điều 3, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tụy với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
3. Có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
5. Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
Điều 4. Áp dụng tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã
1. Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã là căn cứ để các huyện, thị xã; các xã, phường, thị trấn thực hiện quy hoạch, kế hoạch bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, xếp lương, nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác.
2. Đối với cán bộ cấp xã đang giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ được giữ nguyên các tiêu chuẩn trong nhiệm kỳ hiện tại. Các tiêu chuẩn đối với cán bộ cấp xã giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ được áp dụng kể từ đầu nhiệm kỳ tới.
3. Đối với cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số thì phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ sơ cấp và tương đương trở lên; khi bố trí lần đầu đối với các chức vụ cán bộ cấp xã hoặc khi tuyển dụng lần đầu đối với các chức danh công chức cấp xã phải có trình độ trung cấp về chuyên môn nghiệp vụ trở lên.
4. Các chức danh công chức cấp xã được tuyển dụng trước ngày Quyết định này có hiệu lực mà chưa đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ thì trong thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực phải tích cực, chủ động tham gia học tập, bồi dưỡng đạt đủ chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ. Sau thời hạn trên, vẫn không đạt chuẩn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã bố trí công tác khác hoặc cho thôi việc.
Điều 5. Tiêu chuẩn về tiếng dân tộc thiểu số
1. Cán bộ, công chức cấp xã ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác.
2. Các chức danh công chức cấp xã mới được tuyển dụng sau ngày Quyết định này có hiệu lực thì trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày được tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác trong hoạt động công vụ.
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
1. Chức trách: Là cán bộ chuyên trách công tác Đảng ở Đảng bộ, chi bộ (nơi chưa thành lập Đảng bộ) cấp xã có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ, cùng tập thể Đảng uỷ, chi uỷ lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trên địa bàn cấp xã .
2. Nhiệm vụ của Bí thư:
a) Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết và Chỉ thị của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình Đảng bộ; tổ chức Đảng trực thuộc và của nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của Đảng bộ;
b) Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo việc chuẩn bị xây dựng Nghị quyết của Đảng bộ, của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các Nghị quyết đó;
c) Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động và giữ vai trò trung tâm đoàn kết giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cấp xã;
d) Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên, của Đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Đảng uỷ.
3. Nhiệm vụ của Phó Bí thư, Thường trực Đảng uỷ (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác Đảng):
a) Giúp Bí thư Đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác của Đảng bộ;
b) Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ cho các Uỷ viên Ban Chấp hành và tổ chức Đảng trực thuộc;
c) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị của cấp uỷ cấp trên, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
4. Tiêu chuẩn cụ thể:
a) Tuổi đời: Không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu;
b) Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp trung cấp chuyên môn nghiệp vụ trở lên, đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế.
d) Lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp chính trị trở lên;
đ) Tin học, ngoại ngữ: Có chứng chỉ trình độ A trở lên;
1. Chức trách: Là cán bộ chuyên trách đứng đầu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã; chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định Điều lệ của tổ chức đoàn thể, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Nhiệm vụ:
a) Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình;
b) Cùng tập thể Ban Thường trực (Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc), Ban Thường trực (4 tổ chức đoàn thể) xây dựng chương trình kế hoạch công tác, hướng dẫn hoạt động đối với Ban Công tác Mặt trận, các chi hội đoàn thể ở thôn, ấp, khu phố;
c) Phối hợp với chính quyền, các đoàn thể cùng cấp vận động, hướng dẫn cán bộ, đoàn viên, hội viên tổ chức mình, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, hiệp thương bầu cử xây dựng chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các phong trào thi đua của tổ chức mình theo chương trình, Nghị quyết của tổ chức chính trị - xã hội cấp trên tương ứng đề ra;
d) Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước; các chủ trương, Nghị quyết đối với đoàn viên, hội viên của tổ chức mình;
đ) Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết toán kinh phí hoạt động và quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp đối với tổ chức mình;
e) Tham mưu cho cấp uỷ Đảng cấp xã trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ của tổ chức mình;
f) Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đoàn thể cấp trên về hoạt động của tổ chức mình;
g) Chỉ đạo việc xây dựng quy chế hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành cấp cơ sở tổ chức mình; chỉ đạo hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành đảm bảo theo đúng quy chế đã xây dựng.
3. Tiêu chuẩn cụ thể:
a) Tuổi đời: Thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định của Điều lệ tổ chức hội;
b) Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Chuyên môn, nghiệp vụ: Đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ cấp trở lên. Đối với chức vụ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tốt nghiệp trung cấp chuyên môn, nghiệp vụ, ngành chuyên môn phù hợp với đặc điểm của công tác đoàn cấp xã;
d) Lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp chính trị trở lên;
đ) Tin học, ngoại ngữ: Có chứng chỉ trình độ A trở lên đối với chức vụ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Điều 8. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
1. Chức trách: Là cán bộ chuyên trách của Hội đồng nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
a) Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân; chủ trì trong việc tham gia xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
c) Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân;
d) Giữ mối quan hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân, phối hợp công tác với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt động của Hội đồng nhân dân với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì và phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc quyết định đưa ra bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
3. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
Căn cứ vào nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng nhân dân phân công cụ thể và thay mặt Chủ tịch Hội đồng nhân dân giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt.
4. Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
a) Tuổi đời: Không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu;
b) Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp trung cấp chuyên môn trở lên (đối với cán bộ là người dân tộc thiểu số được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tương đương trình độ sơ cấp trở lên). Ngành chuyên môn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính cấp xã, đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã;
d) Lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp chính trị trở lên;
đ) Tin học, ngoại ngữ: Có chứng chỉ trình độ A trở lên.
Điều 9. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
1. Chức trách: Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công trên địa bàn cấp xã.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Lãnh đạo phân công công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên Uỷ ban nhân dân, công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, gồm:
a) Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
b) Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể Uỷ ban nhân dân;
c) Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính ở cấp xã hoạt động có hiệu quả;
d) Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ, công chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã;
đ) Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Trưởng, Phó thôn, ấp, khu phố theo quy định của pháp luật;
f) Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp;
g) Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
h) Thực hiện việc bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã theo quy định;
i) Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của Trưởng thôn, ấp, khu phố.
3. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh tế - tài chính, khối văn hoá - xã hội...) của Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công và những công việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ủy nhiệm khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đi vắng.
4. Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
a) Tuổi đời: Không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu;
b) Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp trung cấp chuyên môn trở lên (đối với cán bộ là người dân tộc thiểu số được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tương đương trình độ sơ cấp trở lên). Ngành chuyên môn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính cấp xã, đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế;
d) Lý luận Chính trị: Tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên;
đ) Tin học, ngoại ngữ: Có chứng chỉ trình độ A trở lên.
Mục 2. TIÊU CHUẨN CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Công chức cấp xã làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 11. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn cụ thể của công chức Trưởng Công an xã
1. Nhiệm vụ:
Công chức Trưởng Công an xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 3, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Tiêu chuẩn:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành Công an và tương đương trở lên (các chuyên ngành tương đương: Luật, Hành chính, Kinh tế, Quản trị Kinh doanh, các ngành khoa học về An ninh, Quản lý trật tự xã hội. Sau khi được tuyển dụng 03 (ba) năm phải hoàn thành lớp đào tạo tương đương sơ cấp Công an trở lên);
d) Tin học, ngoại ngữ: Có chứng chỉ trình độ A trở lên;
đ) Quản lý hành chính nhà nước và lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng 05 (năm) năm phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã;
e) Công chức Trưởng Công an xã ngoài những tiêu chuẩn quy định trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
Điều 12. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn cụ thể của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã
1. Nhiệm vụ:
Công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Tiêu chuẩn:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành Quân sự và tương đương trở lên (các chuyên ngành tương đương: Luật, Hành chính, Kinh tế, Quản trị Kinh doanh, Biên phòng. Sau khi được tuyển dụng 03 (ba) năm phải hoàn thành lớp đào tạo tương đương sơ cấp Quân sự trở lên);
d) Tin học, ngoại ngữ: Có chứng chỉ trình độ A trở lên;
đ) Quản lý hành chính nhà nước và lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng 05 (năm) năm phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã;
e) Công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã ngoài những tiêu chuẩn quy định trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
Điều 13. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn cụ thể của công chức Văn phòng - thống kê
1. Nhiệm vụ:
Công chức Văn phòng - thống kê cấp xã thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 5, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Tiêu chuẩn:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên thuộc một trong các ngành: Văn thư, lưu trữ; Hành chính; Luật; Kinh tế - Luật; Ngữ văn; các ngành thuộc khối Khoa học, xã hội và nhân văn;
d) Tin học, ngoại ngữ: Có chứng chỉ trình độ A trở lên;
đ) Quản lý hành chính nhà nước và lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng 05 (năm) năm phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã.
1. Nhiệm vụ:
Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) và công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Tiêu chuẩn:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên thuộc một trong các ngành: Địa chính, Xây dựng, Môi trường, Nông nghiêp, Lâm nghiệp;
d) Tin học, ngoại ngữ: Có chứng chỉ trình độ A trở lên.
đ) Quản lý hành chính nhà nước và lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng 05 (năm) năm phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã.
Điều 15. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn cụ thể của công chức Tài chính - kế toán
1. Nhiệm vụ:
Công chức Tài chính - kế toán thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Tiêu chuẩn:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp Tài chính - Kế toán, Kinh tế, Quản trị kinh doanh trở lên;
d) Tin học, ngoại ngữ: Có chứng chỉ trình độ A trở lên;
đ) Quản lý hành chính nhà nước và lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng 05 (năm) năm phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã.
Điều 16. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn cụ thể của công chức Tư pháp - hộ tịch
1. Nhiệm vụ:
Công chức Tư pháp - hộ tịch thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Tiêu chuẩn:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên thuộc một trong các ngành: Luật; Tư pháp, Hành chính, Kinh tế - Luật; sau khi được tuyển dụng phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã;
d) Tin học, ngoại ngữ: Có chứng chỉ trình độ A trở lên;
đ) Quản lý hành chính nhà nước và lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng 05 (năm) năm phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã.
Điều 17. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn cụ thể của công chức Văn hóa - xã hội
1. Nhiệm vụ:
Công chức Văn hóa - xã hội thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 9, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Tiêu chuẩn:
a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên thuộc một trong các ngành: Văn hoá nghệ thuật (chuyên ngành); quản lý Văn hoá - Thông tin; nghiệp vụ Lao động - Thương binh và xã hội, các nhóm ngành về khoa học - xã hội.
d) Tin học, ngoại ngữ: Có chứng chỉ trình độ A trở lên.
đ) Quản lý hành chính nhà nước và lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng 05 (năm) năm phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã.
Các quy định khác liên quan đến chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã không có trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; Điều lệ các tổ chức chính trị - xã hội; Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã theo Quy định này. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm xây dựng và thực hiện quy hoạch, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định tại Quyết định này. Định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo kết quả xử lý các trường hợp chưa đạt chuẩn về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc chưa phù hợp thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phản ánh về Sở Nội vụ để kịp thời xem xét, hướng dẫn hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế này./.
- 1 Quyết định 13/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngành đào tạo, việc bố trí tăng thêm đối với chức danh công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Quyết định 229/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2605/2013/QĐ-UBND Quy định về tiêu chuẩn cụ thể công chức xã, phường, thị trấn và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND sửa đổi quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 12/2013/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5 Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ từ Chi cục trưởng và tương đương trở xuống do tỉnh Long An ban hành
- 6 Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, chức trách nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7 Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Bộ Luật lao động 2012
- 9 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 10 Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định chế độ tiền lương trong thời gian tập sự, thử việc đối với công chức, viên chức và công chức cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 11 Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 12 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 13 Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 14 Luật cán bộ, công chức 2008
- 15 Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về quy chế làm việc của công chức kiểm lâm địa bàn cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 16 Quyết định 156/2008/QĐ-UBND về tiêu chuẩn cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 17 Quyết định 05/2006/QĐ-UBND quy định số lượng, chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, xóm, bản, tổ nhân dân và cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã kiêm thêm nhiệm vụ cán bộ không chuyên trách do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 18 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 19 Quyết định 336/2004/QĐ-UB về Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Lào Cai
- 20 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 05/2008/QĐ-UBND về quy chế làm việc của công chức kiểm lâm địa bàn cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định chế độ tiền lương trong thời gian tập sự, thử việc đối với công chức, viên chức và công chức cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Quyết định 05/2006/QĐ-UBND quy định số lượng, chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, xóm, bản, tổ nhân dân và cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã kiêm thêm nhiệm vụ cán bộ không chuyên trách do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4 Quyết định 43/2013/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, chức trách nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 336/2004/QĐ-UB về Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Lào Cai
- 6 Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ từ Chi cục trưởng và tương đương trở xuống do tỉnh Long An ban hành
- 7 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 8 Quyết định 156/2008/QĐ-UBND về tiêu chuẩn cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 9 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND sửa đổi quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 12/2013/QĐ-UBND
- 10 Quyết định 229/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2605/2013/QĐ-UBND Quy định về tiêu chuẩn cụ thể công chức xã, phường, thị trấn và quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 11 Quyết định 13/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngành đào tạo, việc bố trí tăng thêm đối với chức danh công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên