- 1 Quyết định 3258/QĐ-UBND năm 2013 công bố bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp và hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34 /2000/QĐ-UB | Cần Thơ, ngày 07 tháng 4 năm 2000 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Căn cứ Quyết định số 210/1999/QĐ-BTP ngày 09 tháng 7 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế Báo cáo viên pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Cần Thơ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế Tuyên truyền viên pháp luật ở xã, phường, thị trấn trong tỉnh (gọi tắt là Quy chế Tuyên truyền viên pháp luật).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Giao cho Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, thị xã Vị Thanh và các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ |
TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34 /2000/QĐ-UB ngày 07 tháng 04 năm 2000 của ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ)
Điều 1. Tuyên truyền pháp luật
Tuyên truyền pháp luật là một công tác tư tưởng, văn hóa của Đảng, được tiến hành bằng lời nói trước những đối tượng xác định, nhằm truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật, giúp người nghe hiểu và nâng cao nhận thức về pháp luật, tôn trọng, làm theo pháp luật một cách đúng đắn, thống nhất.
Điều 2. Tuyên truyền viên pháp luật
Tuyên truyền viên pháp luật (TTVPL) theo Quy chế này là những người đang công tác tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế ... hoặc những người đã nghỉ hưu có kiến thức pháp luật nhất định, có khả năng tuyên truyền pháp luật được các cơ quan Nhà nước công nhận để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền pháp luật ở địa bàn xã, phường, thị trấn và từng cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Yêu cầu đối với công tác tuyên truyền pháp luật
Công tác tuyên truyền pháp luật phải đảm bảo các yêu cầu như:
- Đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Chính xác, phổ thông, dễ hiểu, có sức thuyết phục;
- Tác động tích cực đến người nghe nhằm góp phần tạo niềm tin pháp luật, cổ vũ, động viên cán bộ, nhân dân thực hiện đúng chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 4. Phạm vi hoạt động của Tuyên truyền viên pháp luật
TTVPL đang làm việc tại cơ quan, đơn vị nào thì trực tiếp thực hiện việc tuyên truyền pháp luật tại cơ quan, đơn vị đó. Ngoài ra còn tuyên truyền pháp luật cho cán bộ và nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Phương thức tổ chức hoạt động tuyên truyền pháp luật
Việc tuyên truyền pháp luật được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch của từng xã, phường, thị trấn, từng cơ quan, đơn vị. Ngoài ra còn thực hiện từng đợt đột xuất theo hướng dẫn của cơ quan tư tưởng - văn hóa, cơ quan tư pháp và các cơ quan khác có thẩm quyền.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 6. Tiêu chuẩn của Tuyên truyền viên pháp luật
TTVPL có các tiêu chuẩn chung như sau:
- Gương mẫu thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị vững vàng, tư cách đạo đức tốt;
- Có uy tín trong công tác, trong sinh hoạt;
- Có kiến thức pháp luật, có khả năng tuyên truyền pháp luật trước công chúng;
- Tự nguyện, nhiệt tình, có đủ điều kiện về sức khỏe và thời gian để hoàn thành nhiệm vụ tuyên truyền pháp luật;
- Được cơ quan, tổ chức nơi mình công tác, sinh hoạt hoặc chính quyền cơ sở giới thiệu.
Điều 7. Thủ tục công nhận Tuyên truyền viên pháp luật
Ban Tư pháp thuộc UBND xã, phường, thị trấn phối hợp với ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn trình Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định công nhận TTVPL của địa phương mình. Tùy theo điều kiện và tình hình hoạt động của đội ngũ TTVPL, cũng như căn cứ theo nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nhân dân ở địa phương, Ban Tư pháp các xã, phường, thị trấn có thể đề nghị bổ sung hoặc thay đổi TTVPL.
Điều 8. Thẻ Tuyên truyền viên pháp luật
- Thẻ Tuyên truyền viên pháp luật chứng nhận tư cách, năng lực tuyên truyền về pháp luật của người được cấp thẻ.
- ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp thẻ Tuyên truyền viên pháp luật cho TTVPL ở địa phương mình.
- Thẻ Tuyên truyền viên pháp luật bị thu hồi khi người được cấp thẻ bị xóa tên trong danh sách Tuyên truyền viên pháp luật.
- Thẻ Tuyên truyền viên pháp luật được cấp theo mẫu thống nhất do UBND tỉnh quy định, Sở Tư pháp thống nhất quản lý và phát hành.
Điều 9. Quyền của Tuyên truyền viên pháp luật
Tuyên truyền viên pháp luật có các quyền sau đây:
- Được cung cấp thông tin, văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu khác cần thiết cho công tác tuyên truyền pháp luật;
- Được tham dự các hoạt động học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao kiến thức chuyên môn về phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Được sử dụng thẻ Tuyên truyền viên pháp luật để thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật và tham gia các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật khác.
Điều 10. Nghĩa vụ của Tuyên truyền viên pháp luật
Tuyên truyền viên pháp luật có các nghĩa vụ sau:
- Chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung tuyên truyền; phải phát ngôn phù hợp với đường lối chính sách của Đảng, truyền đạt đúng tinh thần văn bản pháp luật; không tiết lộ bí mật Nhà nước; không sử dụng thẻ tuyên truyền viên pháp luật vào các mục đích khác ngoài mục đích giới thiệu tư cách TTVPL;
- Luôn học tập chuyên môn, trao dồi nghiệp vụ truyên truyền, tìm hiểu thực tiễn, thu thập thông tin để nâng cao năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật; đảm bảo kế hoạch tuyên truyền pháp luật đã đề ra; thực hiện có chất lượng các hoạt động tuyên truyền pháp luật;
- Thường xuyên giữ mối liên hệ với cơ quan tư pháp, cơ quan tư tưởng - văn hóa; báo cáo cho cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý và Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn về hoạt động của mình, về ý kiến của các đối tượng được tuyên truyền về pháp luật.
Điều 11. Phổ biến văn bản pháp luật mới ban hành
Khi có văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, cần tổ chức phổ biến rộng rãi, Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn xây dựng đề cương, chỉ đạo việc phổ biến văn bản.
Dựa vào đề cương được cung cấp, TTVPL xây dựng đề cương chi tiết, sát hợp để phổ biến cho cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức và nhân dân ở địa bàn nơi mình sinh sống.
1/- Sở Tư pháp - cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh có trách nhiệm biên soạn, in ấn các tài liệu tuyên truyền pháp luật để cấp phát cho đội ngũ TTVPL. Đồng thời theo dõi, chỉ đạo các Phòng, Ban Tư pháp trong việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ TTVPL.
2/- Phòng (Ban) Tư pháp thành phố Cần Thơ, thị xã Vị Thanh và các huyện có nhiệm vụ theo dõi, chỉ đạo các Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng đội ngũ, quản lý hoạt động của TTVPL; tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm tuyên truyên, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm không ngừng nâng cao trình độ của TTVPL. Đồng thời cung cấp thông tin, tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật cần thiết cho TTVPL.
3/- Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức hữu quan trao đổi, thống nhất ý kiến với các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý TTVPL trong việc xây dựng đội ngũ, quản lý hoạt động của TTVPL; tạo điều kiện về thời gian, phương tiện hoạt động cho TTVPL; cung cấp kịp thời các tài liệu pháp luật; tập huấn kỹ năng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho đội ngũ TTVPL theo kế hoạch của tỉnh, huyện. Đồng thời định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết; thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động tuyên truyền theo quy định.
Tuyên truyền viên pháp luật có thành tích xuất sắc trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, góp phần vào việc nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Tuyên truyền viên pháp luật vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ có thể bị tạm đình chỉ hoạt động tuyên truyền pháp luật, xóa tên trong danh sách Tuyên truyền viên pháp luật và thu hồi thẻ Tuyên truyền viên pháp luật hoặc áp dụng các hình thức kỷ luật khác theo quy định của pháp luật./.
- 1 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3 Quyết định 210/1999/QĐ-BTP ban hành quy chế báo cáo viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4 Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định Báo cáo, Tuyên truyền viên pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5 Quyết định 51/2001/QĐ-UB ban hành Quy chế tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở do Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Quyết định 66/2006/QĐ-UBND về quy chế tuyên truyền viên pháp luật do tỉnh Bình Định ban hành
- 7 Quyết định 3003/QĐ-UB năm 1999 ban hành quy chế tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2 Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định Báo cáo, Tuyên truyền viên pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Quyết định 51/2001/QĐ-UB ban hành Quy chế tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở do Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 66/2006/QĐ-UBND về quy chế tuyên truyền viên pháp luật do tỉnh Bình Định ban hành
- 5 Quyết định 3258/QĐ-UBND năm 2013 công bố bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp và hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 6 Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 7 Quyết định 3003/QĐ-UB năm 1999 ban hành quy chế tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở do tỉnh Bến Tre ban hành