ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2013/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 11 tháng 09 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 2, ĐIỀU 3 QUY ĐỊNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 75/2011/QĐ-UBND CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI, THỦY SẢN ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 33/2013/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tại Tờ trình số 187/TTr-SNN-NN ngày 02 tháng 7 năm 2013),
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều 2, Điều 3 của Quy định kèm theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:
Điều 1. Sửa đổi Điều 2 như sau:
"Điều 2. Mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ đối với cây trồng bị thiệt hại từ 30% trở lên:
a) Thiệt hại do thiên tai
- Diện tích gieo cấy lúa thuần bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
- Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;
- Diện tích lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha;
- Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;
- Diện tích ngô và rau màu các loại thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
- Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30 - 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.
b) Thiệt hai do dịch bệnh nguy hiểm
- Thiệt hại do bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa: Mức và nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 53/2010/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ tài chính để thực hiện phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa.
- Thiệt hại do bệnh chổi rồng hại nhãn: Mức và nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Công văn số 498/TTg-KTN ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ phòng chống bệnh chổi rồng hại nhãn và Công văn số 7372/BTC-NSNN ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc chính sách hỗ trợ phòng chống dập dịch chổi rồng hại nhãn.
2. Hỗ trợ đối với nuôi gia súc, gia cầm:
a) Thiệt hại do thiên tai: cứ thiệt hại 1 con vật nuôi (kể cả vật nuôi thương phẩm và con giống) được hỗ trợ:
- Lợn hỗ trợ 750.000 đồng/con;
- Trâu, bò, ngựa hỗ trợ 4.000.000 đồng/con;
- Hươu, nai, cừu, dê hỗ trợ: 2.000.000 đồng/con;
- Gia cầm hỗ trợ: Gà, vịt, ngan, ngỗng: 20.000 đồng/con; Chim cút, chim bồ câu: 10.000 đồng/con.
b) Thiệt hai do dịch bệnh nguy hiểm: Mức và nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1353/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Hỗ trợ đối với nuôi thủy, hải sản:
a) Diện tích nuôi cá truyền thống bị thiệt hại từ 30 - 50%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại trên 50 - 70%, hỗ trợ 7.000.000 đồng/ha; thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha.
b) Diện tích nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến bị thiệt hại từ 30 - 50%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại trên 50 - 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha;
c) Diện tích nuôi tôm bán thâm canh bị thiệt hại từ 30 - 50%, hỗ trợ 3.500.000 đồng/ha; thiệt hại trên 50 - 70%, hỗ trợ 4.500.000 đồng/ha; thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 6.500.000 đồng/ha.
d) Diện tích nuôi tôm sú thâm canh bị thiệt hại từ 30 - 50%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại trên 50 - 70%, hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại trên 70% hỗ trợ 8.000.000 đồng/ha.
đ) Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh bị thiệt hại từ 30 - 50%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha; thiệt hại trên 50 - 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha.
e) Diện tích nuôi ngao, nghêu, hàu bị thiệt hại từ 30 - 50%, hỗ trợ 25.000.000 đồng/ha; thiệt hại trên 50 - 70%, hỗ trợ 40.000.000 đồng/ha; thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 60.000.000 đồng/ha;
g) Diện tích nuôi cá tra, cá ba sa bị thiệt hại từ 30 - 50%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha; thiệt hại trên 50 - 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha;
h) Lồng, bè nuôi bị thiệt hại từ 30 - 50%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/100m3 lồng, thiệt hại trên 50 - 70%, mức hỗ trợ 7.000.000 đồng/100m3 lồng; thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/100m3 lồng;
Các đối tượng nuôi khác bị thiệt hại thì căn cứ phương thức nuôi, đối tượng nuôi, mật độ thả nuôi theo định mức, thiệt hại thực tế về giống, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đề xuất mức hỗ trợ cụ thể cho các hộ nuôi thủy sản cùng nhóm đối tượng nhưng không vượt quá mức hỗ trợ theo quy định trên gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Trường hợp hỗ trợ bằng hiện vật giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản thì mức hỗ trợ tương đương mức hỗ trợ bằng tiền được quy đổi theo giá tại thời điểm hỗ trợ".
Điều 2. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
"1. Thiên tai
a) Trong vòng 03 ngày sau khi thiên tai do bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, xâm nhập mặn và trong vòng 20 ngày đối với thiên tai do hạn hán, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình thiên tai, vùng bị thiên tai, số hộ, diện tích (đối với cây trồng, nuôi trồng thủy sản), số lượng gia súc, gia cầm bị thiệt hại, mức hỗ trợ thiệt hại.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác minh, thẩm định và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố loại thiên tai cụ thể trên phạm vi địa bàn bị thiệt hại (đơn vị xã, phường, thị trấn)".
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các chính sách hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm theo quy định tại Quyết định này được thực hiện kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2012.
Giữ nguyên hiệu lực thi hành đối với các nội dung khác quy định tại Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh không điều chỉnh tại Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
- 2 Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ quyết định quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Quyết định 3807/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017
- 4 Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 5 Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 3265/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đơn giá gieo tạo cây lâm nghiệp 02 năm tuổi giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Quyết định 2219/QĐ-UBND năm 2015 về quy định mức hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3 Hướng dẫn 1404/HDLN-NN-TC-KHĐT-XD-NHNN năm 2015 sửa đổi Hướng dẫn liên ngành 1728/HDLN-NN-TC-KHĐT-XD-NHNN về hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất hàng hóa đối với cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 48/2013/QĐ-UBND hỗ trợ tổ chức và cá nhân khắc phục thiệt hại do thiên tai trên biển do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6 Chương trình 1229/CTr-SCT năm 2013 hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn (2013-2020)
- 7 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 4 Quy định kèm theo Quyết định 28/2011/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 8 Quyết định 1794/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 9 Quyết định 2363/QĐ-UBND năm 2013 bổ sung Quyết định 1053/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do tỉnh Long An ban hành
- 10 Quyết định 35/2013/QĐ-UBND sửa đổi chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh kèm theo Quyết định 45/2011/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11 Quyết định 1353/QĐ-UBND năm 2013 về quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 12 Thông tư 33/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 187/2010/TT-BTC quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Quyết định 49/2012/QĐ-TTg sửa đổi Điều 3 Quyết định 142/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Công văn 7372/BTC-NSNN năm 2012 về chính sách hỗ trợ phòng chống dập dịch chổi rồng hại nhãn do Bộ Tài chính ban hành
- 15 Công văn 498/TTg-KTN hỗ trợ phòng chống bệnh chổi rồng hại nhãn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Thông tư 53/2010/TT-BTC quy định về chế độ tài chính để thực hiện phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa do Bộ Tài chính ban hành
- 17 Quyết định 142/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Quyết định 1634/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Chương trình giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2010 - 2015 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 19 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 20 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 3265/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đơn giá gieo tạo cây lâm nghiệp 02 năm tuổi giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Quyết định 2219/QĐ-UBND năm 2015 về quy định mức hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3 Hướng dẫn 1404/HDLN-NN-TC-KHĐT-XD-NHNN năm 2015 sửa đổi Hướng dẫn liên ngành 1728/HDLN-NN-TC-KHĐT-XD-NHNN về hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất hàng hóa đối với cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 48/2013/QĐ-UBND hỗ trợ tổ chức và cá nhân khắc phục thiệt hại do thiên tai trên biển do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6 Chương trình 1229/CTr-SCT năm 2013 hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn (2013-2020)
- 7 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 4 Quy định kèm theo Quyết định 28/2011/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 8 Quyết định 1794/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 9 Quyết định 2363/QĐ-UBND năm 2013 bổ sung Quyết định 1053/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh do tỉnh Long An ban hành
- 10 Quyết định 35/2013/QĐ-UBND sửa đổi chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh kèm theo Quyết định 45/2011/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành
- 11 Quyết định 1634/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Chương trình giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2010 - 2015 do tỉnh Cao Bằng ban hành