ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 346/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 02 tháng 02 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 390/TTr-VPUBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 37/TTr-SNV ngày 20 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng cơ quan liên quan và Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 346/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2015 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và mối quan hệ công tác của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Ban Tiếp công dân tỉnh).
Cán bộ, công chức thuộc Ban Tiếp công dân tỉnh và các đơn vị, cá nhân có liên quan đến hoạt động tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Ban Tiếp công dân tỉnh do UBND tỉnh thành lập là tổ chức trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, có chức năng tham mưu giúp Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh và UBND tỉnh thực hiện việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
Ban Tiếp công dân tỉnh là nơi tổ chức các hoạt động tiếp công dân thường xuyên định kỳ và đột xuất để hướng dẫn, tiếp nhận các khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; là đầu mối tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân; là đầu mối tiếp nhận, phân loại bước đầu các đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị và chuyển giao vụ việc đến cơ quan có liên quan để thẩm tra, xác minh, kết luận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo, kiến nghị người có thẩm quyền xem xét giải quyết; chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi và đôn đốc tiến độ giải quyết của các cơ quan được giao xem xét giải quyết theo thẩm quyền. Báo cáo tiến độ giải quyết đến Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng đoàn Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp công dân tỉnh
1. Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh:
a. Bố trí người tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh;
b. Điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân giữa người của Ban Tiếp công dân tỉnh với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
c. Giúp Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
2. Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật.
3. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc qua đường bưu điện hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến;
b. Hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công dân tỉnh, của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
4. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến;
b. Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở và thanh tra tỉnh kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
5. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh; của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân, Thanh tra tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan.
6. Tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung:
a. Chủ trì tổ chức tiếp hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung;
b. Phối hợp với Công an địa phương bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
c. Phối hợp với Công an, UBND nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nhằm vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.
7. Phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc:
a. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
b. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
c. Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thuộc sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
1. Ban Tiếp công dân tỉnh có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh do một Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh phụ trách, Phó Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh tương đương cấp Trưởng phòng. Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Ban Tiếp công dân tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng UBND tỉnh về tổ chức và hoạt động; trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh.
3. Ban Tiếp công dân của tỉnh có con dấu riêng và có trách nhiệm quản lý, sử dụng con dấu đúng theo Văn bản số 3443/C61-C64 ngày 27 tháng 8 năm 2014 của Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội - Bộ Công an.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh
1. Quản lý, điều hành hoạt động tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của người tiếp công dân của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân.
2. Phân công công chức thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân và cơ quan, tổ chức hữu quan khác chuẩn bị cho lãnh đạo cơ quan Đảng, Nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân.
4. Đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử người có trách nhiệm đến Trụ sở tiếp công dân để phối hợp tham gia tiếp công dân khi có vụ việc phức tạp hoặc trong trường hợp cần thiết khác.
5. Đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về tiếp công dân, nội quy, quy chế tiếp công dân.
6. Đề nghị lãnh đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh có liên quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh... của tổ chức và cá nhân đối với cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh do Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến.
8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thực hiện kết luận, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh trong quá trình tiếp công dân.
9. Phối hợp với Thanh tra tỉnh tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, báo cáo Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và UBND tỉnh theo quy định.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh
Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh do Trưởng ban phân công; Phó Trưởng ban phải báo cáo với Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về lĩnh vực được phân công phụ trách.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức tiếp công dân
1. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.
2. Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
3. Có thái độ đứng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
4. Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
5. Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.
6. Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Biên chế của Ban Tiếp công dân tỉnh
Biên chế Ban Tiếp công dân tỉnh là biên chế hành chính nằm trong tổng số biên chế hành chính của Văn phòng UBND tỉnh được UBND tỉnh phân bổ hàng năm trên cơ sở đề án vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Trụ sở Ban Tiếp công dân tỉnh
Ban Tiếp công dân tỉnh làm việc tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh đặt tại số 28, đường Nguyễn Trãi, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN
1. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân theo dõi, quản lý người tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
2. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh tổ chức việc tiếp, hướng dẫn, trả lời công dân; chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
Đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức việc tiếp công dân; chuẩn bị tài liệu, hồ sơ có liên quan để tham gia tiếp công dân theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở Trung ương và ở địa phương.
3. Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì giao ban định kỳ hàng tháng với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; khi cần thiết mời đại diện của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc cơ quan có trách nhiệm bảo vệ Trụ sở tiếp công dân tỉnh cùng tham dự.
4. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ về tiếp công dân, xử lý đơn; đề nghị khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác tiếp công dân; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện quy định về việc phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
Đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh trong việc thông báo tình hình tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm; cung cấp thông tin; trao đổi xử lý các vụ việc có liên quan, những vụ việc phức tạp, những vướng mắc về nghiệp vụ; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
5. Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố có biện pháp hỗ trợ công dân trong trường hợp cần thiết.
Điều 11. Phối hợp trong việc đón tiếp, hướng dẫn công dân
1. Ban Tiếp công dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc thường trực, bảo vệ, hành chính, văn thư, chỉ dẫn đối với công dân.
Bộ phận hoặc công chức làm nhiệm vụ đón tiếp, chỉ dẫn thuộc Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm đón tiếp, hướng dẫn công dân đến đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh để thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
2. Đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
3. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi; tổng hợp tình hình tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
Điều 12. Phối hợp trong việc theo dõi, đôn đốc
1. Ban Tiếp công dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết kịp thời, đúng thời hạn quy định đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến.
Trường hợp đã được yêu cầu nhưng vụ việc chậm được giải quyết hoặc không được giải quyết thì Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết vụ việc đó.
Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh đề nghị người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh phối hợp, cử người tham gia kiểm tra khi có yêu cầu.
3. Cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh cử người tham gia đoàn kiểm tra, cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan.
1. Phối hợp trong việc bảo vệ Trụ sở tiếp công dân tỉnh, người tiếp công dân:
a. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; giao ban định kỳ hàng tháng, hàng quý để kiểm điểm, đánh giá về công tác phối hợp bảo vệ Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
b. Cơ quan công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
c. Cơ quan y tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh đảm bảo phương tiện sơ cấp cứu kịp thời đối với những trường hợp do sự cố sức khỏe trong thời gian khiếu kiện tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
2. Phối hợp trong việc bảo vệ người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a. Người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh được các cơ quan, tổ chức tôn trọng, bảo vệ; được giải thích, hướng dẫn thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
Người đến tố cáo được các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bảo đảm bí mật và được áp dụng các biện pháp bảo vệ theo quy định của pháp luật.
b. Cơ quan, tổ chức, người tiếp công dân phải có thái độ đúng mực, tôn trọng, lắng nghe và giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
Người tiếp công dân không được sách nhiễu, phiền hà hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; không được phân biệt đối xử trong việc tiếp công dân.
1. Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, cơ quan thanh tra nhà nước tỉnh trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung.
2. Cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung.
3. Cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh trong việc tiếp công dân, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan, giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền, vận động thuyết phục, có biện pháp để công dân trở về địa phương và áp dụng các biện pháp khác để xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung.
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN
Điều 15. Điều kiện bảo đảm đối với công tác tiếp công dân
1. UBND tỉnh bảo đảm kinh phí cho hoạt động tiếp công dân hàng năm của Ban Tiếp công dân tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh). Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Ban Tiếp công dân tỉnh giúp UBND tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong phạm vi của tỉnh để kết nối với cơ sở dữ liệu của Thanh tra Chính phủ.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
4. Văn phòng UBND tỉnh đảm bảo các điều kiện về biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh.
Điều 16. Chính sách, chế độ đối với người tiếp công dân
1. Người tiếp công dân được hưởng các chế độ chính sách sau:
a. Được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định hiện hành;
b. Được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ tiếp công dân theo hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ.
c. Người tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh được hưởng chế độ trang phục tiếp công dân theo quy định.
2. Người được điều động, phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân hoặc làm nhiệm vụ phục vụ công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định hiện hành.
Cán bộ, công chức thuộc Ban Tiếp công dân tỉnh và các đơn vị, cá nhân có liên quan đến hoạt động tiếp công dân của Ban Tiếp công dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy định này.
Căn cứ Quy định này, Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và ban hành Nội quy tiếp công dân, Quy chế phối hợp trong việc tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Bình Định.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc những điểm không còn phù hợp với quy định của pháp luật, Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Chánh Văn phòng UBND tỉnh để đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 17/2016/QĐ-UBND Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 517/QĐ-UBND năm 2015 về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Quyết định 463/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2015 tổ chức thực hiện tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại trụ sở tiếp công dân tỉnh Nghệ An
- 5 Quyết định 9262/QĐ-UBND năm 2014 Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân thành phố Đà Nẵng
- 6 Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 5353/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế làm việc của Ban Tiếp công dân thành phố Hà Nội
- 8 Quyết định 1575/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Phú Yên
- 9 Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 10 Luật tiếp công dân 2013
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Quyết định 34/1999/QĐ-UB quy định chức năng, nhiện vụ quyền hạn và mối quan hệ công tác của Ban Tài chính xã, phường, thị trấn thuộc Thành phố Hà Nội
- 1 Quyết định 17/2016/QĐ-UBND Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 517/QĐ-UBND năm 2015 về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Quyết định 463/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2015 tổ chức thực hiện tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại trụ sở tiếp công dân tỉnh Nghệ An
- 5 Quyết định 9262/QĐ-UBND năm 2014 Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân thành phố Đà Nẵng
- 6 Quyết định 5353/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế làm việc của Ban Tiếp công dân thành phố Hà Nội
- 7 Quyết định 1575/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh Phú Yên
- 8 Quyết định 34/1999/QĐ-UB quy định chức năng, nhiện vụ quyền hạn và mối quan hệ công tác của Ban Tài chính xã, phường, thị trấn thuộc Thành phố Hà Nội