BỘ NÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3477/QĐ-BNN-KTBVNL | Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CHỨNG NHẬN THỦY SẢN KHAI THÁC XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 75/2009/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2005/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 123/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế chứng nhận thủy sản khai thác xuất khẩu vào thị trường Châu Âu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản và thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
CHỨNG NHẬN THỦY SẢN KHAI THÁC XUẤT KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3477/QĐ-BNN-KTBVNL ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục, nội dung kiểm tra; Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chứng nhận thủy sản khai thác, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu vào thị trường Châu Âu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.
2. Quy chế này không áp dụng đối với thủy sản và sản phẩm thủy sản trong danh mục quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng nhận thủy sản khai thác: Là việc chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với thủy sản khai thác không vi phạm các quy định về khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
2. Xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu: Là việc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với lô hàng từ thủy sản khai thác nhập khẩu để xuất khẩu vào thị trường Châu Âu có nguồn gốc từ khai thác mà không vi phạm các quy định về khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
3. Khu vực đánh bắt: Là các vùng biển đã được quy định trong Giấy phép khai thác thủy sản mà tàu cá tiến hành khai thác thủy sản và được quy định tại Phụ lục 4 của Quy chế này.
4. Lô hàng chứng nhận: Là lượng thủy sản khai thác được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận không vi phạm các quy định về khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định.
5. Khối lượng ước tính chuyển lên đất liền: Là lượng thủy sản khai thác ước tính của một tàu cá sau khi được đưa lên cảng cá, bến cá.
6. Khối lượng chứng nhận, xác nhận: Là lượng thủy sản do cơ quan có thẩm quyền chứng nhận, xác nhận không vi phạm các quy định về khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
7. Chủ hàng: Là tổ chức, cá nhân sở hữu hợp pháp lô hàng đăng ký kiểm tra, chứng nhận thủy sản khai thác, xác nhận sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.
Điều 3. Các hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định
Hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định khi tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản vi phạm một trong các hành vi sau:
1. Khai thác thủy sản mà không có Giấy phép khai thác hợp lệ, không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
2. Không hoàn thành nghĩa vụ ghi nhật ký và báo cáo khai thác thủy sản theo quy định, bao gồm cả việc truyền dữ liệu từ hệ thống giám sát tàu cá thông qua vệ tinh đối với tàu cá sử dụng hệ thống giám sát tàu cá qua vệ tinh;
3. Khai thác trong vùng cấm khai thác, thời gian cấm khai thác, các loài thủy sản cấm khai thác hoặc khai thác các loài có kích thước nhỏ hơn quy định cho phép khai thác;
4. Sử dụng ngư cụ khai thác bị cấm hoặc không đúng quy định;
5. Che dấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm các quy định liên quan đến khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
6. Cản trở công việc của cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát sự tuân thủ đối với các quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
7. Đưa lên tàu, chuyển tải hoặc vận chuyển thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định được phép khai thác;
8. Chuyển tải hay cùng tham gia hoạt động khai thác, hỗ trợ hoặc tiếp ứng cho các tàu khai thác thủy sản đã được xác định có thực hiện hành vi khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định;
9. Thực hiện hoạt động khai thác trong khu vực quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực mà không theo quy định của tổ chức quản lý nghề cá đó nếu Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
1. Cơ quan, đơn vị được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản thực hiện việc kiểm tra, chứng nhận thủy sản khai thác.
2. Các Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng thuộc Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản thực hiện kiểm tra, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.
1. Chủ hàng đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ khai thác nhập khẩu phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng phí và lệ phí cấp chứng nhận thủy sản khai thác, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 6. Trình tự, thủ tục chứng nhận thủy sản khai thác
1. Chủ hàng xuất khẩu gửi Giấy chứng nhận thủy sản khai thác đã được khai đầy đủ thông tin đến cơ quan có thẩm quyền nêu tại Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này để được chứng nhận (có thể gửi trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc thông qua hệ thống bưu chính).
a. Đối với mẫu theo Phụ lục 2a áp dụng cho sản phẩm khai thác từ tàu cá có công suất từ 90 cv trở lên, phải có đủ chữ ký của thuyền trưởng hoặc chủ tàu, đại diện Ban Quản lý cảng cá nơi tàu bốc dỡ sản phẩm và chủ hàng đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác.
Mỗi giấy chứng nhận thủy sản khai thác được chứng nhận cho một chuyến biển của một tàu.
b. Đối với mẫu theo Phụ lục 2b áp dụng cho sản phẩm khai thác từ tàu cá có công suất nhỏ hơn 90 cv, phải có chữ ký của chủ hàng xuất khẩu, cơ sở thu mua xuất khẩu đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác.
Mỗi giấy chứng nhận thủy sản khai thác được chứng nhận cho lô hàng của nhiều tàu.
2. Không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin và chứng nhận cho chủ hàng.
Trường hợp không cấp chứng nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Chủ hàng xuất khẩu đề nghị chứng nhận thuỷ sản khai thác có thể nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc theo đường bưu điện (trong trường hợp chủ hàng đề nghị chứng nhận có yêu cầu gửi theo đường bưu điện).
4. Chứng nhận thuỷ sản khai thác được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, cơ quan có thẩm quyền lưu 01 bản, chủ hàng giữ 01 bản.
5. Sản phẩm thủy sản khai thác được bốc dỡ ở tỉnh nào do cơ quan có thẩm quyền ở tỉnh đó chứng nhận, kể cả trường hợp tàu cá của tỉnh ngoài cập cảng tại địa phương đó.
Điều 7. Kiểm tra chứng nhận thủy sản khai thác
1. Cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này tiến hành việc kiểm tra để làm căn cứ cho việc chứng nhận thuỷ sản khai thác.
2. Phương thức kiểm tra
a. Kiểm tra hồ sơ (thực hiện thủ tục nêu tại Điều 6 của Quy chế này)
b. Kiểm tra tại hiện trường với các nội dung sau:
- Kiểm tra Giấy phép khai thác, sổ nhật ký khai thác và báo cáo khai thác;
- Kiểm tra ngư cụ khai thác;
- Kiểm tra sản phẩm khai thác;
Việc kiểm tra tại hiện trường được thực hiện trên nguyên tắc quản lý rủi ro, trên cơ sở đảm bảo việc kiểm tra không ít hơn 5% tổng số lần tàu cập cảng trung bình trong một năm.
Sau khi kiểm tra, cán bộ kiểm tra, thuyền trưởng hoặc chủ tàu ký biên bản kiểm tra. Biên bản kiểm tra được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
3. Xử lý kết quả kiểm tra
Nếu kết quả kiểm tra phát hiện có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy mức độ cơ quan có thẩm quyền xử lý một trong các hình thức sau:
a. Không cấp chứng nhận cho lô hàng và đưa tàu cá đó vào danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và đăng tải trên Website của Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
b. Chuyển hồ sơ đến cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Đối với lô hàng nguyên liệu nhập khẩu để chế biến xuất khẩu vào thị trường Châu Âu phải có chứng nhận thủy sản khai thác của cơ quan có thẩm quyền của nước mà tàu treo cờ.
2. Chủ hàng xuất khẩu lô hàng gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan có thẩm quyền nêu tại Khoản 2, Điều 4 của Quy chế này.
Hồ sơ gồm:
a. Giấy chứng nhận thủy sản khai thác;
b. Hồ sơ đăng ký kiểm tra lô hàng thủy sản theo quy định tại Quyết định số 118/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nếu kết quả kiểm tra hồ sơ và lô hàng phù hợp thì cán bộ kiểm tra xác nhận vào biên bản kiểm tra lô hàng.
1. Cơ quan có thẩm quyền nêu tại Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này thực hiện việc kiểm tra để làm căn cứ cho việc xác nhận.
2. Căn cứ kiểm tra
Việc kiểm tra căn cứ theo quy định của Việt Nam và Châu Âu về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3. Hình thức kiểm tra
Kiểm tra tại hiện trường đối với tất cả các lô hàng trước khi xuất khẩu.
4. Nội dung kiểm tra
Kiểm tra sự phù hợp và tính xác thực của các thông tin cam kết của chủ hàng so với hồ sơ sản xuất lô hàng và các Giấy chứng nhận thủy sản khai thác của các lô nguyên liệu để sản xuất lô hàng.
5. Xác nhận và thông báo kết quả kiểm tra:
a.Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, cơ quan có thẩm quyền xác nhận bản cam kết của chủ hàng đối với lô hàng đăng ký kiểm tra theo Phụ lục 3 của Quy chế này.
b. Trường hợp kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền không xác nhận cam kết và thông báo cho chủ hàng bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Cách đánh số Giấy chứng nhận thuỷ sản khai thác thực hiện theo quy định tại Phụ lục 5 của Quy chế này.
2. Cách đánh số Giấy xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu được thực hiện theo quy định nếu tại Điều 7 của Quy chế kiểm tra và chứng nhận chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa thủy sản ban hành kèm theo Quyết định số 118/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 11. Trách nhiệm và quyền của thuyền trưởng hoặc chủ tàu
1. Thuyền trưởng hoặc chủ tàu có trách nhiệm sau đây:
a. Khai đầy đủ, chính xác những thông tin liên quan ghi trong Giấy chứng nhận thủy sản khai thác theo Phụ lục 2a của Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những khai báo của mình.
b. Cung cấp thông tin, giấy tờ liên quan cho cơ quan có thẩm quyền về chứng nhận thủy sản khai thác khi có yêu cầu.
c. Ghi nhật ký khai thác đầy đủ và báo cáo khai thác theo quy định tại Thông tư số 63/2009/TT-BNN ngày 29/9/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thực hiện Nghị định số 123/2006/NĐ-CP ngày 27/10/2006 của Chính phủ về quan lý hoạt khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.
2. Thuyền trưởng hoặc chủ tàu có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền cung cấp các quy định liên quan đến việc chứng nhận thủy sản khai thác.
Điều 12. Trách nhiệm và quyền của chủ hàng
1. Chủ hàng có trách nhiệm sau đây:
a. Khai đầy đủ, chính xác những thông tin liên quan ghi trong trong Phụ lục 2a, Phụ lục 2b, Phụ lục 3 của Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những khai báo của mình.
b. Cung cấp thông tin liên quan đến Quy chế này khi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 4 của Quy chế này yêu cầu.
c. Nộp lệ phí chứng nhận, xác nhận theo quy định.
d. Lưu trữ hồ sơ chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác trong thời hạn ba (03) năm.
2. Chủ hàng có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền cung cấp những quy định liên quan đến chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác.
Điều 13: Trách nhiệm của Ban quản lý cảng cá
1. Định kỳ hàng tháng cung cấp danh sách những tàu vào bốc dỡ thủy sản khai thác tại cảng cho cơ quan có thẩm quyền nêu tại Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.
2. Xác nhận những thông tin liên quan đến việc bốc dỡ sản phẩm khai thác tại cảng theo Phụ lục 2a.
Điều 14. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền nêu tại Điều 4 của Quy chế này
1. Trách nhiệm
a. Thực hiện việc chứng nhận thủy sản khai thác, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.
b. Hướng dẫn chủ hàng, thuyền trưởng hoặc chủ tàu thực hiện việc chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác.
c. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 19 của Quy chế này.
d. Báo cáo Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản về các vi phạm được phát hiện và chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng để xử lý theo quy định.
e. Lưu trữ hồ sơ chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác trong thời hạn ba (03) năm.
2. Quyền hạn.
a. Yêu cầu thuyền trưởng, chủ tàu, chủ hàng cung cấp những thông tin liên quan phục vụ cho việc chứng nhận, xác nhận.
b. Từ chối việc chứng nhận thủy sản khai thác, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu nếu thuyền trưởng hoặc chủ tàu hoặc chủ hàng vi phạm các quy định của Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đối với cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.
2. Hướng dẫn, phổ biến và kiểm tra việc chấp hành các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn để tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến những quy định liên quan đến Quy chế này.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo kinh phí, cán bộ cho hoạt động của cơ quan có thẩm quyền về chứng nhận thủy sản khai thác.
Điều 16. Trách nhiệm của Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện thống nhất hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; định kỳ kiểm tra, giám sát hoạt động liên quan đến kiểm tra, chứng nhận thủy sản khai thác.
2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, chứng nhận thủy sản khai thác theo quy định của Quy chế này.
3. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn về thủ tục, phương thức quản lý, kiểm tra, chứng nhận thủy sản khai thác để áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước; Tuyên truyền cho ngư dân, các tổ chức, cá nhân liên quan nâng cao nhận thức về các nội dung liên quan đến khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và việc thực hiện Quy chế này.
4. Định kỳ 6 (sáu) tháng, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện những quy định liên quan của Quy chế này.
5. Thông báo danh sách các tàu cá vi phạm khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định trên website của Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các cơ quan liên quan và Tổng nghề cá và các vấn đề biển của Ủy ban Châu Âu.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan của Việt Nam trao đổi, đàm phán với cơ quan có thẩm quyền Châu Âu trong việc hợp tác, trao đổi thông tin, xử lý các vướng mắc liên quan đến việc thực hiện Quyết định số 1005/2008 của Ủy ban Châu Âu.
Điều 17. Trách nhiệm của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện thống nhất hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; định kỳ kiểm tra, giám sát hoạt động có liên quan đến việc kiểm tra, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.
2. Thống nhất quản lý về chuyên môn nghiệp vụ; đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.
3. Định kỳ 6 (sáu) tháng báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động kiểm tra, xác nhận cam kết sản phẩm thủy sản xuất khẩu có nguồn gốc từ thủy sản khai thác nhập khẩu.
Kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này được bố trí từ ngân sách nhà nước. Các cơ quan, đơn vị lập dự toán, bổ sung vào kinh phí hoạt động hàng năm của cơ quan, đơn vị mình.
1. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này lập báo cáo chi tiết về tình hình cấp chứng nhận thủy sản khai thác gửi về Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cơ quan thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này lập báo cáo chi tiết về tình hình xác nhận gửi về Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản.
3. Nội dung báo cáo gồm: Danh sách những tàu được cấp chứng nhận thủy sản khai thác, danh sách những tàu vi phạm những quy định về khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định, tổng khối lượng thủy sản khai thác được chứng nhận, xác nhận.
4. Thời gian gửi báo cáo: Chậm nhất 5 ngày kể từ ngày kết thúc tháng, chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc Quý, chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, không phù hợp, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản để trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định.
- 1 Quyết định 3720/QĐ-BNN-KTBVNL năm 2009 ban hành Phụ lục thay thế Phụ lục 1, 2a, 2b Chứng nhận thủy sản khai thác kèm theo Quyết định 3477/QĐ-BNN-KTBVNL về Quy chế chứng nhận thủy sản khai thác xuất khẩu vào thị trường Châu Âu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Thông tư 09/2011/TT-BNNPTNT quy định việc chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác xuất khẩu vào thị trường Châu Âu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Thông tư 09/2011/TT-BNNPTNT quy định việc chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác xuất khẩu vào thị trường Châu Âu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1 Thông tư 63/2009/TT-BNNPTNT thực hiện Nghị định 123/2006/NĐ-CP về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Nghị định 75/2009/NĐ-CP sửa đổi Điều 3 Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3 Nghị định 14/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2005/NĐ-CP về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản
- 4 Quyết định 118/2008/QĐ-BNN về quy chế kiểm tra và chứng nhận chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Nghị định 01/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 6 Nghị định 123/2006/NĐ-CP về việc quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển
- 7 Nghị định 59/2005/NĐ-CP về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản
- 8 Luật Thủy sản 2003