UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2007/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 04 tháng 9 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBNVQH 10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 80/2007/NQ-HĐND ngày 25/4/2007 của HĐND tỉnh khoá VII, kỳ họp thứ 13 về việc sửa đổi và ban hành quy định quản lý một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 298/TTr-STC ngày 15/6/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, như sau:
1. Phí sử dụng cảng cá là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng, quản lý cảng cá.
2. Đối tượng nộp phí là các tổ chức, cá nhân có hàng hoá, phương tiện sử dụng tại cảng cá.
3. Cơ quan thu phí: Các đơn vị, tổ chức được Nhà nước giao quản lý cảng cá trên địa bàn tỉnh.
4. Mức thu: đối với từng loại phương tiện vận chuyển neo, đậu, hàng hoá lưu thông tại cảng cá, cụ thể như sau
4.1. Đối với tàu, thuyền đánh bắt cá cập cảng ( thời gian neo, đậu trong phạm vi cảng không quá 12 giờ ) phải nộp mức phí tính theo công suất tàu, thuyền, cụ thể
TT | Đối tượng | Mức thu (đồng/lần vào, ra) |
1 | Ghe, thuyền không lắp máy | 1.000 |
2 | Tàu, thuyền có công suất đến 12CV | 4.000 |
3 | Tàu, thuyền có công suất từ 13 đến 30CV | 8.000 |
4 | Tàu, thuyền có công suất từ 31 đến 90CV | 15.000 |
5 | Tàu, thuyền có công suất từ 91 đến 200CV | 25.000 |
6 | Tàu, thuyền có công suất lớn hơn 200CV | 40.000 |
4.2. Đối với tàu, thuyền vận tải đường thuỷ cập cảng ( thời gian neo, đậu không quá 12 giờ ) phải nộp mức phí tính theo trọng tải tàu, thuyền, cụ thể
TT | Đối tượng | Mức thu (đồng/lần vào,ra) |
1 | Có trọng tải dưới 5 tấn | 7.000 |
2 | Có trọng tải từ 5 đến 10 tấn | 15.000 |
3 | Có trọng tải trên 10 đến 50 tấn | 20.000 |
4 | Có trọng tải trên 50 đến 100 tấn | 30.000 |
5 | Có trọng tải trên 100 tấn | 40.000 |
4.3. Đối với phương tiện vận tải đường bộ cập cảng ( thời gian đậu, đỗ không quá 12 giờ ) phải nộp mức phí tính theo trọng tải của phương tiện vận chuyển, cụ thể
TT | Đối tượng | Mức thu (đồng/lần/vào, ra) |
| Xe máy, xe xích lô, xe ba gác chở hàng | 1.000 |
| Phương tiện có trọng tải dưới 1 tấn | 5.000 |
| Phương tiện có trọng tải từ 1 đến 2,5 tấn | 10.000 |
| Phương tiện có trọng tải trên 2,5 đến 5 tấn | 15.000 |
| Phương tiện có trọng tải trên 5 đến 10 tấn | 20.000 |
| Phương tiện có trọng tải trên 10 tấn | 25.000 |
4.4. Đối với hàng hoá lưu thông qua cảng phải nộp mức phí tính theo chủng loại hàng hoá, cụ thể
TT | Đối tượng | Mức thu (đồng/tấn) |
| Hàng thủy, hải sản, động vật sống | 7.000 |
| Hàng hoá là Container | 30.000 |
| Các loại hàng hoá khác | 4.000 |
* Trường hợp tàu, thuyền, phương tiện vận chuyển neo, đậu vượt quá thời gian quy định đối với từng loại nêu trên thì phải nộp thêm phí theo tỷ lệ thời gian neo, đậu tương ứng.
5. Công tác quản lý và sử dụng tiền phí
5.1. Công tác quản lý: phí sử dụng cảng cá là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước. Cơ quan thu phí có trách nhiệm
- Tổ chức thu, nộp phí theo đúng quy định tại Quyết định này; niêm yết công khai mức thu tại địa điểm thu phí và khi thu phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
- Đăng ký, kê khai, thu, nộp phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý; mở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để theo dõi, quản lý. Căn cứ tình hình thu phí; định kỳ hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng, cơ quan thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được trong kỳ vào tài khoản tạm giữ. Thực hiện trích nộp vào ngân sách Nhà nước kịp thời với tỷ lệ quy định theo chương - loại - khoản - mục - tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước và mở sổ sách hạch toán riêng khoản thu này theo quy định.
- Hàng năm, cùng thời gian với việc lập dự toán, quyết toán nguồn kinh phí ngân sách phân bổ; cơ quan thu phí phải lập dự toán, quyết toán thu - chi về phí, quyết toán biên lai thu phí, quyết toán số thu, số nộp ngân sách với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý; quyết toán số tiền phí được trích để lại với cơ quan Tài chính cùng cấp, theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Cuối năm, số tiền phí được trích để lại nếu chưa sử dụng hết, thì được chuyển sang năm sau.
5.2. Sử dụng
- Nộp ngân sách Nhà nước 25% trên tổng số phí thu được.
- Cơ quan thu phí được trích để lại 75% trên tổng số phí thu được để chi phí các khoản trực tiếp phục vụ công tác thu phí ( tỷ lệ này được ổn định trong thời kỳ ổn định ngân sách 2007-2010 ), như sau:
+ Thanh toán tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công cho người lao động trực tiếp thu phí ( trừ những người đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước), theo chế độ hiện hành.
+ Chi phí trực tiếp công tác thu phí, như: mua văn phòng phẩm, cước phí điện thoại, tiền điện, nước, công tác phí, ... theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành của Nhà nước.
+ Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị, mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu phí và các khoản chi phí hợp lý khác.
+ Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị. Mức trích lập 2 (hai) quỹ, bình quân một người, một năm tối đa không quá 3 (ba) tháng lương, nếu thực hiện số thu năm sau cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương, nếu thực hiện số thu năm sau thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
+ Sở Tài chính và các ngành liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Tư pháp, Thủy sản, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2016
- 2 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1 Nghị quyết 14/2013/NQ-HĐND quy định mức thu và quản lý, sử dụng phí sử dụng cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá, bến bãi tại Cảng cá Ninh Cơ tỉnh Nam Định
- 3 Quyết định 26/2012/QĐ-UBND về Danh mục phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4 Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng Cảng cá Thuận An do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VI, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 5 Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu và sử dụng phí Cảng cá Láng chim, huyện Duyên Hải và Cảng cá Định An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh
- 6 Nghị quyết 80/2007/NQ-HĐND sửa đổi Quy định quản lý phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 7 Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 12 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 14 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 1 Nghị quyết 14/2013/NQ-HĐND quy định mức thu và quản lý, sử dụng phí sử dụng cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá, bến bãi tại Cảng cá Ninh Cơ tỉnh Nam Định
- 3 Quyết định 26/2012/QĐ-UBND về Danh mục phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4 Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng Cảng cá Thuận An do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VI, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 5 Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu và sử dụng phí Cảng cá Láng chim, huyện Duyên Hải và Cảng cá Định An, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh