ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2011/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 11 tháng 03 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2011 TỈNH BẮC NINH
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07.11.2007 và Nghị quyết số 26/2008/NQ-CP ngày 17/11/2008 của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 14/TTr-SNV ngày 26.1.2011 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2011 tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35 /2011/QĐ-UBND, ngày 11/3/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Để thực hiện tốt mục tiêu Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Công tác cải cách hành chính nhà nước năm 2011 của tỉnh Bắc Ninh cần tiếp tục thực hiện một cách tích cực, đồng bộ và hiệu quả hơn nữa; phải thực sự tạo được bước chuyển cơ bản theo hướng: Tăng tính dân chủ, minh bạch trong hoạt động quản lý nhà nước, thu hút sự tham gia ngày càng nhiều của người dân vào quá trình quản lý nhà nước, tạo cơ sở thực hiện có hiệu quả phòng, chống tham nhũng; cải cách hành chính theo hướng đi vào chiều sâu, làm chuyển biến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện đồng bộ, có bước đi vững chắc cho việc hiện đại hoá nền hành chính; góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ 18 Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh đã đề ra. Trên tinh thần đó, công tác cải cách hành chính năm 2011 của tỉnh Bắc Ninh cần triển khai, thực hiện đầy đủ, đồng bộ, có hiệu quả nội dung chương trình cải cách hành chính , trong đó tập trung thực hiện tốt một số nội dung chương trình chủ yếu sau đây:
I. VỀ CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH
1. Công tác xây dựng và ban hành thể chế.
- Triển khai, tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng quy định mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; giữ gìn ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng địa phương.
- Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, tiếp tục xem xét, xây dựng mới và hoàn thiện các chính sách của địa phương cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển Kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của địa phương; trọng tâm là việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách, phát triển về công nghiệp, du lịch dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế vv...
- Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các chính sách phục vụ cho việc đẩy mạnh tiến trình xã hội hoá, chuyển các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công sang cơ chế dịch vụ, phù hợp với cơ chế quản lý mới, trước hết là các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá thông tin - thể dục thể thao, khoa học- công nghệ và dạy nghề.
- Tăng cường năng lực và chất lượng của các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Bảo đảm cho các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở địa phương ban hành có chất lượng cao, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với đặc điểm của địa phương, có thể áp dụng thực hiện được ngay, không phải chờ các văn bản hướng dẫn.
- Ban hành các quy định bảo đảm sự tham gia rộng rãi và có hiệu quả của nhân dân, các chuyên gia, các đối tượng điều chỉnh của văn bản vào quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trước khi ban hành.
2. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật.
- Thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, để kịp thời loại bỏ những văn bản không còn phù hợp; đồng thời ban hành những văn bản mới, đáp ứng dầy đủ, kịp thời yêu cầu công tác quản lý nhà nước ở địa phương trên các lĩnh vực quản lý xã hội.
- Tiến hành đăng tải công khai trên cổng giao tiếp điện tử, công báo, các phương tiện thông tin đại chúng ở các cấp ngay sau khi các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành để công dân và các tổ chức, doanh nghiệp có điều kiện nghiên cứu và thực hiện.
3. Công tác rà soát, cải cách thủ tục hành chính.
- Tiếp tục triển khai thực hiện giai đoạn tiếp theo của Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, đảm bảo chất lượng và đạt mục tiêu đơn giản hoá các quy định về thủ tục hành chính theo quy định nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của các thủ tục hành chính. Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc tiếp cận, giải quyết các thủ tục hành chính. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; góp phần phòng, chống tham nhung, lãng phí.
4. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa” và cơ chế “một cửa liên thông hiện đại”.
- Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 65/2009/QĐ-UBND ngày 7/5/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án áp dụng cơ chế một cửa liên thông hiện đại trong các cơ quan hành chính Nhà nước giai đoạn 2009-2013. Đảm bảo 100 % UBND cấp huyện và 08 UBND xã, phường, thị trấn đã được đầu tư áp dụng thực hiện thí điểm (giai đoạn 1 năm 2009 và 2010) đi vào khai thác sử dụng có nề nếp, phát huy hiệu quả trong quản lý, điều hành công việc. Phấn đấu đến hết năm 2011 các đơn vị cấp xã có đủ điều kiện về cơ sở vất chất sẽ được đầu tư áp dụng thực hiện.
- Tiếp tục triển khai thực hiện duy trì có nề nếp và hiệu quả việc áp dụng cơ chế một cửa ở các cơ quan hành chính đã thực hiện cơ chế một cửa; mở rộng các lĩnh vực thực hiện và Rà soát, điều chỉnh bổ sung các lĩnh vực công việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị có những điều chỉnh thay đổi về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ.
5. Thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000.
- Tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện thí điểm việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001: 2008 theo quy định tại Quyết định số 144/ 2006/ QĐ – TTg, của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở đó, mở rộng việc áp dụng thực hiện ở tất cả các lĩnh vực công việc của cơ quan hành chính ở địa phương gắn với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công việc.
- Hạn chế tổ chức các hội nghị, cuộc họp không thực sự cần thiết bằng việc tăng cường điều hành, quản lý công việc thông qua hệ thống công nghệ thông tin. Trong trường hợp cần thiết phải tổ chức thì các cuộc họp phải được chuẩn bị về nội dung, tài liệu một cách chu đáo, đảm bảo chất lượng, thời gian họp không nên kéo dài, cần tập trung vào những vấn đề, nội dung trọng tâm, trọng điểm; thành phần mời tham dự phải đảm bảo đúng người, đúng việc.
1. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở địa phương; bảo đảm thật sự gọn nhẹ, hoạt động thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Nghiên cứu thành lập các tổ chức mới, đảm bảo đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng ở địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện có nề nếp, chất lượng việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng và ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế làm việc.
- Trên cơ sở Nghị định của Chính phủ và Quyết định của UBND tỉnh về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố cần tiếp tục rà soát tổ chức triển khai thực hiện việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, theo hướng tinh gọn, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; đồng thời triển khai xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy chế làm việc cho phù hợp với mô hình tổ chức mới và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, bảo đảm cho mọi lĩnh vực hoạt động của cơ quan, đơn vị đều có các quy định để điều chỉnh; gắn trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, phục vụ cho việc quản lý, điều hành cơ quan, đơn vị thật sự có hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, kỷ cương, góp phần ngăn chặn và đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, đồng thời tạo sự đoàn kết, thống nhất, xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
- Rà soát, đánh giá lại hiệu quả việc phân cấp ở tất cả các lĩnh vực, đồng thời tiếp tục sửa đổi bổ sung theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm một cách toàn diện cho chính quyền các cấp; các cơ quan, đơn vị, nhằm tạo điều kiện để các cơ quan, đơn vị chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. Đối với lĩnh vực hoạt động sự nghiệp tiếp tục đổi mới các quy định về phân cấp giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ và tự chủ về tài chính, nhằm từng bước chuyển đổi mô hình của các đơn vị này từ hoạt động sự nghiệp, chuyển sang mô hình cung ứng dịch vụ công trong phục vụ tổ chức, công dân và xã hội.
3. Đẩy mạnh việc phân cấp toàn diện giữa các cấp chính quyền ở địa phương.
Rà soát lại những nội dung đã phân cấp để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, trên cơ sở đó tiếp tục thực hiện việc phân cấp quản lý nhà nước một cách toàn diện giữa các cấp chính quyền, trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, xã hội, tổ chức, cán bộ,… theo quy định của pháp luật; nhằm bảo đảm cao nhất quyền chủ động, sáng tạo của các ngành, cấc cấp; đồng thời xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các tổ chức, người đứng đầu tổ chức trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
III. NÂNG CAO CHẤT lượng ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH
- Các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần tiếp tục rà soát, xây dựng cơ cấu công chức; xác định rõ tiêu chuẩn, chức danh cho từng phòng, ban, cơ quan, đơn vị. Từ đó, sắp xếp, bố trí cho phù hợp với khả năng chuyên môn, đạo đức, tác phong của từng công chức. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng những mặt còn thiếu và những tồn tại, hạn chế của đội ngũ.
- Hoàn thiện việc xây dựng chính sách giải quyết việc làm kịp thời, phù hợp chuyên môn được đào tạo cho con em các đối tượng chính sách; xây dựng, ban hành cơ chế thu hút đội ngũ sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đưa về làm công chức cấp xã, nhằm từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở, và làm nguồn kế cận cho cấp huyện và cấp tỉnh, đảm bảo đáp ứng theo mục tiêu mà Tỉnh ủy đã đặt ra.
- Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Chú trọng đến việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do ngân sách Nhà nước cấp; bảo đảm cho đội ngũ cán bộ, công chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng phải có chất lượng được nâng lên rõ rệt. Chú ý đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và kỹ năng thực thi công vụ, phẩm chất, đạo đức người cán bộ, công chức; tập trung đào tạo, bồi dưỡng chất lượng cao, nhằm tạo ra được một đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, đủ khả năng tham mưu, quản lý trên các lĩnh vực trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, phù hợp xu thế hội nhập quốc tế dưới hình thức đào tạo cả trong và ngoài nước.
- Tăng cường việc kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị định số 157/2007/NĐ-CP , Ngày 27 tháng 10 năm 2007. Trên cơ sở quy định của UBND tỉnh, các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần quy định cụ thể hóa chế độ, trách nhiệm của của người đứng đầu và cán bộ công chức trong việc thực thi nhiệm vụ được giao của từng ngành, từng cấp cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành và địa phương. Quy định phải thể hiện được sự đồng bộ với việc phân cấp, phân quyền gắn với chế độ trách nhiệm của cán bộ, công chức.
- Tăng cường việc kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương theo quy định tại Quyết định số 03/ 2007/QĐ – BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ, nhằm nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức đối với công việc được giao; chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong cơ quan Nhà nước.
- Tăng cường việc kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ - TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước.
- Thực hiện thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ công vụ và thanh tra công vụ đối với đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan hành chính, nhằm kịp thời uốn nắn, xử lý những vi phạm trong quá trình thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương.
- Trên cơ sở các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, tiếp tục nghiên cứu, đổi mới cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đơn vị, địa phương tích cực phát triển nguồn và tăng thu ngân sách; đổi mới việc quản lý, điều hành ngân sách, tạo sự chủ động cho các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, sử dụng có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật nguồn kinh phí được cấp.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế và nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ - CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 43/2006/ NĐ – CP ngày 25/4/2006; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP .
- Đẩy mạnh việc thực hiện toàn diện công tác xã hội hoá trên các lĩnh vực giáo dục- đào tạo; y tế; văn hoá, thông tin; thể dục thể thao và khoa học công nghệ, dạy nghề theo chương trình, kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhằm huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội cùng với Nhà nước đầu tư ngày càng nhiều hơn cho các hoạt động dịch vụ công, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt hơn các nhu cầu của nhân dân địa phương.
V. HIỆN ĐẠI HOÁ NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
- Tiếp tục hoàn thiện việc quy hoạch và xây dựng trụ sở các cơ quan hành chính, đặc biệt là các Sở, ngành mới thực hiện việc sáp nhập theo hướng hiện đại, trang bị phương tiện đảm bảo đủ điều kiện làm việc cho các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, tạo điều kiện để mọi người có đủ không gian và điều kiện để làm việc theo quy định.
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý Nhà nước; phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị;
- Sắp xếp, bố trí đủ số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức vận hành cũng như cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, để kịp thời cập nhật, cung cấp thông tin, phục vụ cho việc quản lý, điều hành của các cấp chính quyền thông qua hệ thống tin học.
- Các cơ quan, đơn vị thường xuyên cập nhật thông tin giới thiệu về cơ quan, đơn vị, địa phương mình, các văn bản điều hành lên Website trên Cổng giao tiếp điện tử; đặc biệt công khai hoá các thủ tục hành chính (bao gồm cả tên, điện thoại, địa chỉ liên hệ của công chức chịu trách nhiệm từng khâu, thời hạn xử lý…) trên cổng giao tiếp điện tử của Tỉnh để tổ chức, công dân biết và liên hệ công tác.
- Triển khai ứng dụng các chương trình phần mềm phục vụ quản lý điều hành công việc trong các cơ quan, đơn vị, duy trì tốt chương trình quản lý văn bản, hồ sơ công việc, đồng thời, hoàn thiện và nâng cao chất lượng việc gửi, nhận văn bản (như công văn, báo cáo…) trên mạng.
- Tập trung đào tạo nguồn lực công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chú trọng hình thức đào tạo tại chỗ cho người sử dụng.
VI. TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CCHC
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chương trình cải cách hành chính theo tinh thần Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 3/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức các lớp tập huấn về cải cách hành chính, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, cách giao tiếp cho cán bộ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan, đơn vị.
- Định kỳ đưa tin, bài, phóng sự về kết quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh trên Báo và đài địa phương.
VII. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND tỉnh chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2011 tỉnh Bắc Ninh.
2. Sở Nội vụ (cơ quan Thường trực CCHC tỉnh) có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả việc triển khai, tổ chức thực hiện một cách toàn diện kế hoạch cải cách hành chính năm 2011 tỉnh Bắc Ninh, định kỳ báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND theo quy định.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc lập dự toán; phân bổ, giao dự toán; sử dụng và quyết toán kinh phí phục vụ công tác cải cách hành chính năm 2011, theo hướng dẫn tại Thông tu số 99/2006/TT-BTC , ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước.
4. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung chương trình được quy định trong văn bản này, đồng thời tích cực, chủ động nghiên cứu, xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Để triển khai thực hiện tốt nội dung này, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần lựa chọn, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với những cán bộ, công chức có kinh nghiệm, có chuyên môn, có trách nhiệm và tâm huyết trong công việc, để giúp cho Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.
Định kỳ, hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh ( thông qua Sở Nội vụ) vào ngày 15, để tổng hợp báo cáo theo quy định.
1. Đề nghị cấp ủy các cấp tăng cường sự lãnh đạo chặt chẽ đối với công cuộc Cải cách hành chính, các cấp chính quyền tập trung chỉ đạo kiên quyết, tích cực, hiệu quả. Tăng cường vai trò trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải trực tiếp chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc triển khai thực hiện công tác CCHC ở cơ quan, đơn vị mình quản lý.
2. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời các nguồn lực, phục vụ cho việc thực hiệu có hiệu quả công tác cải cách hành chính ở địa phương. Thường xuyên kiện toàn bố trí đủ số lượng, chất lượng cán bộ, công chức chuyên trách ở các cơ quan, đơn vị giúp việc cho các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung công tác CCHC.
3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chương trình cải cách hành chính theo tinh thần Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 3/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ, để mọi cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân hiểu được vị trí, vai trò, yêu cầu, nội dung công tác cải cách hành chính, trên cơ sở đó, tham gia thực hiện một cách tích cực và giám sát quá trình thực hiện chương trình cải cách hành chính ở địa phương.
Trên đây là kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước năm 2011 ở tỉnh Bắc Ninh, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, cụ thể hoá các nội dung, chương trình hành động cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình, đồng thời triển khai, tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, kiên quyết, đạt hiệu quả cao./.
- 1 Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2012
- 2 Quyết định 2465/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 65/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án áp dụng cơ chế một cửa liên thông hiện đại trong cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 - 2013
- 4 Nghị quyết số 26/2008/NQ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Bộ máy nhà nước do Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 7 Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 03/2007/QĐ-BNV ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9 Thông tư 99/2006/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Quyết định 144/2006/QĐ-TTg áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 12 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 13 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 14 Quyết định 178/2003/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Luật Ngân sách Nhà nước 2002