ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2011/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 06 tháng 9 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ- Bộ Nội vụ hướng hẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và sở Tư pháp tại báo cáo số 76/BC-STP, ngày 26/8/2011 Kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI VÀ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2011/QĐ-UBND ngày 06/9/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Bản quy định này quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác kiểm soát, công bố, công khai, thực hiện thủ tục hành chính, bao gồm: Quy trình Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính; Kiểm soát chất lượng và công bố thủ tục hành chính; Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; Công khai thủ tục hành chính và văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia; Thực hiện thủ tục hành chính tại các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành thị (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong tỉnh (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
1. Trong quá trình thực hiện kiểm soát, công bố, công khai và cập nhật cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các ngành, các cấp, các tổ chức liên quan.
2. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan trong công tác kiểm soát, công bố, công khai và cập nhật cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính.
3. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thời hạn kiểm soát, công bố, công khai và cập nhật cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính và đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp theo quy định pháp luật.
Điều 3. Công bố thủ tục hành chính mới ban hành
1. Thủ tục hành chính mới được công bố phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành hoặc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Thủ tục hành chính mới công bố phải đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành theo quy định tại Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ, như sau:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
h) Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính;
i) Trường hợp thủ tục hành chính có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; Yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; Yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
3. Đối với các thủ tục hành chính do Chính phủ ban hành hoặc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành, theo phân cấp thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nhưng chưa đầy đủ các bộ phận tạo thành; các sở, ban ngành theo chức năng, nhiệm vụ theo ngành dọc có trách nhiệm đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định, bảo đảm một thủ tục hành chính được công bố đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 4. Công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
Thủ tục hành chính được công bố sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Khi công bố phải nêu rõ lý do, căn cứ và văn bản quy phạm pháp luật có quy định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thủ tục hành chính.
Điều 5. Công bố thủ tục hành chính hủy bỏ hoặc bãi bỏ
Thủ tục hành chính được công bố hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
Điều 6. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 7. Trách nhiệm trong công tác kiểm soát, công bố thủ tục hành chính
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành:
a) Trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có quy định về thủ tục hành chính; theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ ngành dọc, các sở, ban, ngành rà soát, thống kê công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), cụ thể như sau:
- Thống kê thủ tục hành chính mới ban hành: Xác định các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính trong văn bản và điền đầy đủ, chính xác tất cả các nội dung cho từng thủ tục hành chính, đồng thời dự thảo Quyết định công bố (theo Phụ lục 1).
- Thống kê thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế: Phải ghi cụ thể những nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế so với quy định cũ và những nội dung của bộ phận cấu thành thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung so với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên và văn bản quy phạm pháp luật có quy định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thủ tục hành chính, đồng thời dự thảo Quyết định công bố (theo Phụ lục 2).
- Thống kê thủ tục hành chính hủy bỏ hoặc bãi bỏ: Phải nêu rõ tên thủ tục hành chính, lý do, căn cứ và văn bản quy phạm pháp luật có quy định hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, đồng thời dự thảo Quyết định công bố (theo Phụ lục 3).
- Trước 15 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành, Thủ trưởng cơ quan xây dựng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP có trách nhiệm kiểm tra lại, sau đó lập tờ trình và chuyển đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (cả bản cứng và file mềm) để kiểm soát, thẩm định trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành, gồm:
- Tờ trình của sở, ban ngành nêu rõ căn cứ và ghi rõ số lượng thủ tục hành chính đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố;
- Dự thảo Quyết định công bố, kèm theo mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có); Thủ trưởng cơ quan có chữ ký tắt vào góc phải phía dưới dự thảo Quyết định và các trang của phụ lục.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phòng kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định và tài liệu kèm theo thủ tục hành chính đề nghị công bố, như sau:
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành gửi đến, căn cứ văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, xác định số lượng thủ tục hành chính trong Dự thảo Quyết định công bố đã đầy đủ và chính xác theo đúng phạm vi quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Nếu số lượng chưa đầy đủ, chính xác, thì yêu cầu cơ quan, đơn vị soạn thảo thống kê bổ sung và sửa đổi, bổ sung Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính.
- Kiểm tra chất lượng nội dung Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính. Nếu nội dung Dự thảo Quyết định công bố chưa đạt yêu cầu, thì yêu cầu các cơ quan, đơn vị soạn thảo bổ sung thông tin hoặc chỉnh lý bảo đảm Quyết định công bố đạt yêu cầu về chất lượng.
- Kiểm tra tài liệu đính kèm: Kiểm tra các tài liệu đính kèm, bao gồm các văn bản quy định thủ tục hành chính, mẫu đơn, tờ khai đã được nêu trong Phụ lục thống kê (cả bản cứng và file mềm).
b) Công bố thủ tục hành chính:
- Trong trường hợp Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính đã đáp ứng được yêu cầu, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính. Thời hạn ban hành Quyết định công bố chậm nhất trước 10 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
- Quyết định công bố thủ tục hành chính sau khi được ban hành được gửi cho các cơ quan, đơn vị thực hiện; Cục Kiểm soát thủ tục hành chính kèm theo văn bản có quy định về thủ tục hành chính do địa phương ban hành (nếu có) và Lưu trữ theo quy định.
c) Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố thủ tục hành chính, Phòng kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện tạo mới hồ sơ văn bản và tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục hành chính trên phần mềm máy xén theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ văn bản, hồ sơ thủ tục hành chính. Đồng thời có văn bản gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính đề nghị công khai thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố thủ tục hành chính mới; thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; thủ tục hành chính hủy bỏ hoặc bãi bỏ, các cấp, các ngành thực hiện công khai như sau:
a) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính cập nhật công khai vào Bộ thủ tục hành chính do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đang quản lý để theo dõi thực hiện.
- Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Thông báo trên các phương tiện Báo, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh;
b) Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải thực hiện cập nhật vào Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết;
- Tại Bộ phận “một cửa” và tại nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính của sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, niêm yết công khai đầy đủ, rõ ràng, bảo đảm cho cá nhân, tổ chức dễ tiếp cận, khai thác khi có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
- Cập nhật đăng tải trên trang Web của cơ quan, đơn vị (nếu có);
1. Sử dụng, bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, văn hóa giao tiếp chuẩn mực, đủ trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực phù hợp để thực hiện thủ tục hành chính.
2. Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức có liên quan.
3. Cấp giấy biên nhận hồ sơ, tài liệu theo quy định.
4. Bảo quản và giữ bí mật về hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật cá nhân trong quá trình giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp phải thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền.
5. Nêu rõ lý do bằng văn bản trong trường hợp từ chối thực hiện hoặc có yêu cầu bổ sung giấy tờ trong thời hạn giải quyết theo quy định.
6. Không tự đặt ra thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật.
7. Phối hợp và chia sẻ thông tin trong quá trình giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
8. Hỗ trợ người có công, người cao tuổi, người tàn tật, người nghèo, phụ nữ mang thai, trẻ mồ côi và người thuộc diện bảo trợ xã hội khác trong thực hiện thủ tục hành chính.
9. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong thực hiện thủ tục hành chính.
10. Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong thực hiện thủ tục hành chính.
11. Ứng dụng công nghệ thông tin và các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thực hiện thủ tục hành chính.
12. Thực hiện các quy định khác của pháp luật.
Điều 10. Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử, thường xuyên cập nhật Bộ thủ tục hành chính các cấp (tỉnh, huyện, xã) thống nhất thực hiện trong toàn tỉnh.
b) Công bố công khai cơ sở dữ liệu điện tử Bộ thủ tục hành chính các cấp (tỉnh, huyện, xã) trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và cơ sở dữ liệu Quốc gia theo quy định.
c) Hướng dẫn các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về Bộ thủ tục hành chính các cấp (tỉnh, huyện, xã).
2. Các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:
a) Xây dựng, cập nhật, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu Bộ thủ tục hành chính các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo hướng dẫn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý, công khai và khai thác sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu này.
Công tác kiểm soát, công bố, công khai và thực hiện thủ tục hành chính của các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Quyết định số 15 /2011/QĐ-UBND, ngày 19/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; và các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 12. Chế độ thông tin báo cáo
1. Sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính định kỳ hàng tháng gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung báo cáo hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện của tỉnh theo quy định, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành; Ủy bân nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai, thực hiện quyết định này. Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Truyền hình Trung ương và địa phương, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thường xuyên thông tin, tuyên truyền về các hoạt động kiểm soát, công bố, công khai và thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Trong qúa trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc hoặc phát sinh mới cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, thống nhất thực hiện. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/QĐ-CT | Vĩnh Phúc, ngày …. tháng….. năm….. |
Công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của ……………………….
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ- CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của ……………….tại tờ trình số…./TTr-… ngày…/…./….. và Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo quyết định này……thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của……………….tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở…….; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
ỦY BAN NHÂN DÂN | THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ……………………………….. (Kèm theo Quyết đinh số…/QĐ-CT ngày… tháng… năm ) |
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT | Tên thủ tục hành chính |
Lĩnh vực: | |
1 |
|
2 |
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
* LĨNH VỰC:...........................................................................................................
1. Thủ tục: .............................................................................................................
Trình tự thực hiện |
|
Cách thức thực hiện |
|
Thành phần, số lượng hồ sơ |
|
Thời hạn giải quyết |
|
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính |
|
Cơ quan thực hiện TTHC |
|
Kết quả của việc thực hiện TTHC |
|
Phí, lệ phí (nếu có) |
|
Tên mẫu đơn, mấu tờ khai |
|
Yêu cầu hoặc điều kiện để thủ tục hành chính |
|
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính |
|
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/QĐ-CT | Vĩnh Phúc, ngày …. tháng….. năm….. |
Công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của ……………………….
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ- CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của ……………….tại tờ trình số…./TTr-… ngày…/…./….. và Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo quyết định này……thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của……………….tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở…….; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
UỶ BAN NHÂN DÂN | THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI BỔ SUNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA……………… (Kèm theo Quyết đinh số…/QĐ-CT ngày… tháng… năm) |
Số TT | Số hồ sơ TTHC | Tên thủ tục hành chính | Lĩnh vực | Nội dung sửa đổi, bổ sung | Lý do sửa đổi bổ sung |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/QĐ-CT | Vĩnh Phúc, ngày …. tháng….. năm….. |
Công bố thủ tục hành chính được bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của ……………………….
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ- CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của ……………….tại tờ trình số…./TTr-… ngày…/…./….. và Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo quyết định này……thủ tục hành chính được bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của……………….tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở…….; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
UỶ BAN NHÂN DÂN | THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC BÃI BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA……………… (Kèm theo Quyết đinh số…/QĐ-CT ngày… tháng… năm ) |
|
|
Số TT | Số hồ sơ TTHC | Tên thủ tục hành chính | Lĩnh vực | Lý do bãi bỏ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1 Quyết định 34/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2011/QĐ-UBND và 35/2011/QĐ-UBND liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 34/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 27/2011/QĐ-UBND và 35/2011/QĐ-UBND liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1 Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 01/2011/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ ban hành
- 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003