ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2014/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 28 tháng 10 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2011/TTLT/BTTTT-BNG ngày 04/11/2011 của liên Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc phối hợp thi hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 109/TTr-STTTT ngày 04/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số: 35 /2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc và nội dung quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại; quy định trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị) trong quản lý Nhà nước và phối hợp, triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Thông tin đối ngoại quy định tại Quy chế này là thông tin quảng bá hình ảnh quốc gia, đất nước, con người, lịch sử, văn hóa dân tộc Việt Nam và của tỉnh Quảng Nam; thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định của tỉnh Quảng Nam ra thế giới và thông tin về thế giới vào tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
1. Đảm bảo thông tin đối ngoại phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với lợi ích của đất nước và dân tộc, tạo sự ổn định xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự chỉ đạo đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan Trung ương với tỉnh; sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong hoạt động thông tin đối ngoại nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại.
3. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, đề cao vai trò, trách nhiệm và tăng cường tính chủ động, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện công tác thông tin đối ngoại trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình.
4. Tăng cường tính hiệu quả của công tác tuyên truyền về thông tin đối ngoại. Công tác thông tin đối ngoại triển khai chủ động, toàn diện, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm theo từng giai đoạn; kết hợp chặt chẽ giữa thông tin đối ngoại với thông tin đối nội; giữa thông tin đối ngoại với các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh đối ngoại; giữa đối ngoại của Đảng với ngoại giao Nhà nước, đối ngoại nhân dân, nhằm mở rộng hợp tác quốc tế trên tinh thần cùng có lợi, bảo đảm lợi ích của đất nước, địa phương.
5. Đảm bảo thực hiện đúng Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hiểu rõ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của tỉnh, qua đó tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác đầu tư quốc tế đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 4. Nội dung hoạt động thông tin đối ngoại
Hoạt động thông tin đối ngoại là hoạt động đưa thông tin đến với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài và phối hợp đưa thông tin quốc tế đến với nhân dân trong tỉnh. Nội dung hoạt động thông tin đối ngoại bao gồm:
1. Thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định của tỉnh; quảng bá tiềm năng hợp tác, lợi thế của tỉnh, thu hút đầu tư nước ngoài, xúc tiến thương mại, du lịch, phát triển giao thương, hợp tác quốc tế và quan hệ đối ngoại của tỉnh; phối hợp cung cấp thông tin trong nước và thông tin quốc tế đến với nhân dân trong tỉnh, giúp nhân dân hiểu rõ về tình hình thế giới và giúp nhân dân thế giới hiểu rõ hơn về Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng, nhằm tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển.
2. Tuyên truyền, quảng bá hình ảnh vùng đất và con người Quảng Nam; những thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh; nét đặc trưng về vùng đất, con người, truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa Quảng Nam thông qua các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước, qua các chương trình giao lưu hữu nghị, văn hóa nghệ thuật, thể thao, hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế, qua các đoàn công tác của tỉnh, nhân dân đi tham quan, du lịch tại nước ngoài. Chủ trương mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là các nước giáp với tỉnh Quảng Nam theo quy định của pháp luật.
3. Phản bác các thông tin sai sự thật, xuyên tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam và gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, hình ảnh của tỉnh Quảng Nam.
4. Các loại hình hoạt động thông tin đối ngoại khác theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 5. Nội dung công tác quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và tổ chức thực hiện các văn bản liên quan theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về thông tin đối ngoại.
3. Tổ chức bộ máy, xây dựng cơ chế, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại ở trong và ngoài tỉnh; bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động thông tin đối ngoại.
4. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại; tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu về thông tin đối ngoại.
5. Chỉ đạo, định hướng nội dung thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin cho báo chí trong và ngoài nước, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật.
7. Sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại; khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 6. Cơ quan quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại theo Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách về thông tin đối ngoại. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch thông tin đối ngoại của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ động xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quản lý, hướng dẫn về thông tin đối ngoại.
3. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các cơ quan báo chí trong tỉnh; phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế; theo dõi, nghiên cứu dư luận báo chí có nội dung thông tin tác động tiêu cực đến sự phát triển của tỉnh; đính chính, phản bác các thông tin xuyên tạc, sai sự thật.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thông tin đối ngoại, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại; tham gia các lớp tập huấn về thông tin đối ngoại do Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Bộ Ngoại giao tổ chức.
5. Phối hợp với Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương trong theo dõi, quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu xuất bản phẩm nhằm phát hiện và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về những nội dung xuyên tạc, không đúng sự thật, gây bất lợi và ảnh hưởng xấu đến uy tín, hình ảnh, lợi ích… của quốc gia, dân tộc Việt Nam, của tỉnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
6. Phối hợp với các cơ quan liên quan biên soạn và phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
7. Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp thông tin về thông tin đối ngoại của tỉnh trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; phát triển trang thông tin đối ngoại; xây dựng phiên bản tiếng nước ngoài (tiếng Anh, tiếng Trung Quốc…) tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
8. Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện hoạt động thông tin đối ngoại, sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại; theo dõi, tổng hợp lập kế hoạch kinh phí thông tin đối ngoại hàng năm.
9. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin đối ngoại; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tiếp nhận, xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các hoạt động thông tin báo chí của phóng viên báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại tỉnh; phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý và xử lý vi phạm đối với các hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh, phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đưa tin về hoạt động đối ngoại của lãnh đạo tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp báo quốc tế của lãnh đạo tỉnh Quảng Nam; tham gia chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh với phóng viên nước ngoài theo phân công, chỉ đạo.
4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin về kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và thông tin về lĩnh vực khác cho người nước ngoài.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan vận động viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức nhân đạo, từ thiện và các cá nhân trên thế giới tài trợ dự án phù hợp với nhu cầu của địa phương và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực này, nhằm góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về thông tin đối ngoại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
1. Chủ trì triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh Quảng Nam ở nước ngoài; theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp dư luận báo chí nước ngoài phản ánh về Quảng Nam phục vụ thông tin đối ngoại; thông tin phản bác đối với các thông tin sai sự thật, xuyên tạc, phá hoại công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; thông tin hoạt động của người Việt Nam ở nước ngoài; phối hợp các hoạt động thông tin đối ngoại với công tác người Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Phối hợp các cơ quan liên quan cung cấp thông tin về kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và các lĩnh vực khác cho người nước ngoài; cung cấp thông tin định hướng các cơ quan báo chí trong tỉnh thông tin về hoạt động đối ngoại của lãnh đạo tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức các cuộc họp báo quốc tế của lãnh đạo tỉnh ở trong và ngoài nước; chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh với phóng viên nước ngoài theo phân công, chỉ đạo của UBND tỉnh. Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh cho các cơ quan có liên quan.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan trong quản lý, hướng dẫn đoàn báo chí nước ngoài đến tác nghiệp, hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; xây dựng và phát hành các ấn phẩm phục vụ thông tin đối ngoại của tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông biên soạn, dịch tin bài, cơ sở dữ liệu sang tiếng nước ngoài cho Cổng thông tin điện tử tỉnh.
5. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan gắn kết công tác thông tin đối ngoại và các hoạt động ngoại giao văn hóa, thể dục thể thao và du lịch.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan biên soạn và phát hành các tài liệu giới thiệu về tiềm năng thu hút đầu tư trong và ngoài nước của tỉnh bằng nhiều ngôn ngữ.
2. Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các hoạt động thông tin đối ngoại nhằm tạo nguồn lực tổng hợp phát triển kinh tế xã hội.
3. Phối hợp với Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá hình ảnh tỉnh Quảng Nam thông qua các hội nghị xúc tiến đầu tư, hội chợ, triển lãm quốc tế về xúc tiến đầu tư.
4. Cập nhật và cung cấp thông tin thường xuyên trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư về các chương trình, kế hoạch hợp tác, xúc tiến đầu tư với các vùng, lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ…; các cơ chế chính sách đầu tư, kinh doanh của tỉnh; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với hoạt động thông tin đối ngoại. Đặc biệt, cung cấp thông tin về những tiềm năng, lợi thế của Quảng Nam, chú trọng thông tin cho các nhà đầu tư nước ngoài đang đầu tư hoặc có nhu cầu đầu tư vào tỉnh Quảng Nam.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thẩm định dự toán ngân sách hàng năm cho các hoạt động thông tin đối ngoại, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Cân đối nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách của tỉnh, để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động thông tin đối ngoại.
3. Thực hiện kiểm tra, thanh quyết toán việc quản lý, sử dụng kinh phí về hoạt động thông tin đối ngoại theo đúng quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước liên quan đến an ninh trật tự trong các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh và quản lý cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn và theo dõi việc chấp hành chế độ bảo mật thông tin trong hoạt động thông tin đối ngoại trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Phối hợp với các ngành liên quan theo dõi, tổng hợp diễn biến tình hình liên quan đến thông tin đối ngoại, kịp thời tham mưu đề xuất chủ trương, biện pháp phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc chống phá Đảng, Nhà nước, những thông tin gây ảnh hưởng xấu đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Nam.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công tác thông tin, truyền thông và thông tin đối ngoại ở khu vực biên giới, biển và hải đảo.
2. Tăng cường công tác kiểm tra nhằm phát hiện, xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan, xử lý kịp thời những xuất bản phẩm, các ấn phẩm văn hóa xấu xâm nhập qua biên giới có ảnh hưởng đến an ninh Quốc gia và thông tin đối ngoại.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa, các hoạt động thông tin đối ngoại bằng các hình thức văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch nhằm quảng bá hình ảnh về vùng đất và con người Quảng Nam, bản sắc văn hóa độc đáo của các dân tộc tỉnh Quảng Nam đến với du khách trong và ngoài nước.
2. Phối hợp và tạo điều kiện để các cơ quan liên quan sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao do ngành văn hóa, thể thao và du lịch quản lý để phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành liên quan biên soạn và phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác thông tin liên quan đến văn hóa, thể thao, du lịch tỉnh Quảng Nam.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, quản lý các nội dung về văn hóa phẩm có liên quan đến tỉnh Quảng Nam nói riêng, đất nước Việt Nam nói chung, phát hiện và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về những thông tin không đúng sự thật, gây bất lợi và ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của tỉnh, của đất nước và con người Việt Nam để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực của ngành công thương trên địa bàn tỉnh và tình hình hợp tác quốc tế, hoạt động xuất khẩu, hoạt động xúc tiến thương mại trong lĩnh vực công thương theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại thông qua hoạt động giao thương, xúc tiến thương mại do Sở tổ chức và quản lý.
1. Mở chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tăng cường thông tin quảng bá về hình ảnh đất và người Quảng Nam; truyền thống lịch sử, các giá trị văn hóa; những thành tựu trong công cuộc đổi mới, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh ra thế giới và thông tin về thế giới vào tỉnh.
2. Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, tin cậy về tình hình thời sự trong nước và quốc tế đến với nhân dân trong tỉnh và thông tin của tỉnh ra nước ngoài. Nâng cao hơn nữa tính thuyết phục của các thông tin, bài viết mang tính đấu tranh dư luận.
3. Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động đấu tranh phản bác các thông tin sai sự thật, luận điệu sai trái, xuyên tạc của các thế lực cơ hội trong việc chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc và làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh Quảng Nam.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; xây dựng cơ sở dữ liệu về danh mục dự án đầu tư trong chức năng, nhiệm vụ được giao; biên soạn và xuất bản ấn phẩm xúc tiến đầu tư, giới thiệu hình ảnh, quảng bá tiềm năng, môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Nam; thông tin hợp tác trong nước, quốc tế để vận động xúc tiến thương mại, đầu tư…phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại và kêu gọi đầu tư trên các lĩnh vực.
Điều 18. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện, thành phố
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý.
2. Cung cấp thông tin cho báo chí trong và ngoài tỉnh về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành mà đơn vị, địa phương quản lý; cung cấp thông tin cho Cổng Thông tin điện tử của tỉnh theo quy định tại Quy chế này.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch và triển khai nội dung công tác thông tin đối ngoại trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch chung về nhiệm vụ thông tin đối ngoại của tỉnh; xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại và dự toán kinh phí hàng năm để triển khai nhiệm vụ thông tin đối ngoại trong lĩnh vực phụ trách.
4. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước, triển khai các nhiệm vụ về thông tin đối ngoại do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
5. Phân công tổ chức hoặc cá nhân trực thuộc chịu trách nhiệm triển khai hoạt động thông tin đối ngoại, gửi Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, tổng hợp.
6. Thực hiện chế độ bảo mật trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật.
7. Sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại theo phạm vi quản lý và gửi báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Hàng tháng, các cơ quan, đơn vị, địa phương cung cấp thông tin định kỳ (ít nhất một lần) cho Cổng Thông tin điện tử của tỉnh (qua Trung tâm quản lý Cổng Thông tin điện tử với tên miền: http://quangnam.gov.vn thuộc Sở Thông tin và Truyền thông) và các trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
2. Chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hàng năm, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động thông tin đối ngoại theo phạm vi quản lý (hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu) gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động thông tin đối ngoại được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy chế này và báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động thông tin đối ngoại chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Các nội dung không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định chung của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 5 Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 6 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 7 Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 8 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9 Quyết định 2198/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại năm 2014 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 10 Thông tư liên tịch 34/2011/TTLT-BTTTT-BNG hướng dẫn việc phối hợp thi hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại kèm theo Quyết định 79/2010/QĐ-TTg do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Ngoại giao ban hành
- 11 Quyết định 79/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2198/QĐ-UBND về Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại năm 2014 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 4 Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5 Quyết định 66/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6 Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 7 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 8 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 9 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 10 Quyết định 22/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam