ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2016/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 11 tháng 10 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 122/TTr-SLĐTBXH ngày 12/7/2016 về việc ban hành Quy định một số mức chi, chế độ đóng góp, miễn giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -Lao động xã hội; người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số mức chi, chế độ đóng góp, miễn giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 14/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người cai nghiện ma túy, người bán dâm trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị và các cá nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ MỨC CHI, CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP, MIỄN GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI; NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN, NGƯỜI TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH-GIÁO DỤC-LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Văn bản này Quy định một số mức chi, chế độ đóng góp, miễn giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội (sau đây gọi là Trung tâm); người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
2. Các nội dung khác không quy định tại nội dung này, thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Các cơ quan, đơn vị, các địa phương sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào Trung tâm; chế độ chữa trị, cai nghiện ma túy tại Trung tâm, cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng;
2. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trung tâm theo Luật xử lý vi phạm hành chính;
3. Người chưa thành niên nghiện ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm; người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm và người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng theo Luật phòng, chống ma túy.
Điều 3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trung tâm; chế độ chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm; hỗ trợ và miễn, giảm chi phí cho các đối tượng quy định tại Quyết định này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều 4. Mức chi cho học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại Trung tâm
2. Đối với các mức chi được quy định bằng hiện vật, giao Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, căn cứ tình hình thực tế, hàng năm lập dự toán, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
Điều 5. Các khoản chi phí cho người chưa thành niên chữa trị, cai nghiện bắt buộc trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm
1. Tiền trang bị quần áo và đồ dùng sinh hoạt thiết yếu, học văn hóa; chi phí cai nghiện, chăm sóc sức khỏe; các nội dung khác chi theo quy định Điều 7 Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014.
2. Đối với các mức chi được quy định bằng hiện vật, giao Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội căn cứ tình hình thực tế, hàng năm lập dự toán, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Các khoản đóng góp đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm
Người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian ở Trung tâm (trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Điều 7) gồm các khoản chi phí và mức đóng góp như sau:
1. Các khoản đóng góp và mức đóng góp một lần: 1.270.000 đồng, bao gồm:
a) Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: 500.000 đồng gồm 02 bộ quần áo đồng phục, 01 chiếu, 01 màn, 01 gối (các vật dụng khác người người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm tự mua sắm);
b) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn, khám sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 700.000 đồng;
c) Chi phí hoạt động văn nghệ, thể thao: 70.000 đồng.
2. Các khoản đóng góp và mức đóng góp hàng tháng: 1.140.000 đồng, bao gồm:
a) Tiền ăn: 20.000 đồng/người/ngày;
b) Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 70.000 đồng/người/tháng;
c) Tiền điện, nước, vệ sinh: 80.000 đồng/người/tháng;
d) Tiền phục vụ, quản lý: 390.000 đồng/người/tháng.
3. Tiền học nghề:
Người nghiện ma túy có nhu cầu học nghề thì đóng góp kinh phí học nghề trình độ sơ cấp nghề, mức tối đa 3.000.000 đồng/người/khóa học.
4. Thời gian đóng góp.
a) Các khoản đóng góp theo quy định tại khoản 1 Điều 6: người nghiện ma túy nộp một lần khi vào Trung tâm;
b) Các khoản đóng góp quy định tại khoản 2 Điều 6: người nghiện ma túy nộp trước số tiền 3 tháng đầu khi vào Trung tâm, từ tháng thứ 4 trở đi nộp hàng tháng vào cuối tháng trước đó;
c) Tiền học nghề: Người cai nghiện ma túy nếu có nhu cầu học nghề (theo nghề lựa chọn) thì đóng góp 1 lần khi đăng ký học nghề.
Điều 7. Chế độ miễn, giảm đóng góp đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm
1. Người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm thuộc một trong các đối tượng sau đây được miễn 100% mức đóng góp:
a) Người thuộc diện chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành;
c) Người chưa thành niên;
d) Người khuyết tật;
đ) Người thuộc diện Bảo trợ xã hội;
e) Người bị nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động.
2. Người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm thuộc một trong các đối tượng sau đây được giảm 50% mức đóng góp:
a) Người thuộc hộ cận nghèo;
b) Người có hộ khẩu thường trú tại vùng kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.
3. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định việc miễn, giảm cho từng người cụ thể thuộc đối tượng miễn, giảm mức đóng góp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp Trung tâm không có nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ, miễn giảm, thì Trung tâm có trách nhiệm lập danh sách và tổng hợp nguồn kinh phí báo cáo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bổ sung để thực hiện.
Điều 8. Chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng
1. Số lượng cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
a) Cấp xã: 01 người/xã đối với các xã, phường, thị trấn có từ 05 người cai nghiện trở xuống; 02/người/xã đối với các xã, phường, thị trấn có từ 06 đến 10 người cai nghiện; 03 người/xã đối với các xã, phường, thị trấn có trên 10 người cai nghiện;
b) Cấp huyện: 02 người (thuộc phòng Lao động- Thương binh và Xã hội);
c) Cấp tỉnh: 05 người (thuộc Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội).
2. Mức chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng:
Cấp xã, phường, thị trấn: 250.000 đồng/người/tháng;
Cấp huyện, thị xã, thành phố: 300.000 đồng/người/tháng;
Cấp tỉnh: 350.000 đồng/người/tháng.
3. Điều kiện thanh toán chế độ hỗ trợ đối với cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng: Chỉ được thanh toán khi có tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng cho người nghiện ma túy; mức chi theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9. Các khoản đóng góp và chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện và bắt buộc tại cộng đồng hoặc gia đình
1. Người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện và bắt buộc tại cộng đồng hoặc tại gia đình của người nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp chi phí tổ chức cai nghiện như sau:
a) Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: Mức 300.000 đồng/người/lần;
b)Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện, cấp cứu: mức 650.000 đồng/người/lần;
c) Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn: 40.000 đồng/người/ngày;
d) Chi phí các hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm sau cai nghiện (nếu có nhu cầu): 3.000.000 đồng/người/khóa học.
2. Chế độ hỗ trợ
a) Người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại gia đình và cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy mức 450.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
b) Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ các khoản sau:
- Tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy mức 450.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
- Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung: mức 40.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15 ngày.
Hàng năm, theo định kỳ 03 tháng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào hồ sơ lưu tại địa phương (hồ sơ tự nguyện cai nguyện ma túy tại gia đình; hồ sơ cai nguyện bắt buộc tại cộng đồng; danh sách hộ nghèo; danh sách gia đình chính sách) lập danh sách đối tượng thuộc diện được hỗ trợ (nêu rõ mức đề nghị hỗ trợ đối với từng đối tượng) kèm theo bản sao y Quyết định quản lý tự nguyện cai nghiện tại gia đình hoặc Quyết định cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng của từng đối tượng.
Điều 11. Quản lý, sử dụng tiền đóng góp và tiền hỗ trợ cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng
1. Cơ quan, đơn vị được phép tổ chức thu tiền đóng góp phải mở sổ theo dõi chi tiết đối tượng đóng góp, đối tượng được miễn, giảm mức đóng góp; số tiền thu của từng đối tượng đóng góp.
2. Tiền thu đóng góp phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng. Hàng tháng, quý, năm, đơn vị tổ chức thu tiền đóng góp phải công khai kết quả thu và sử dụng tiền đóng góp trước đối tượng đóng góp và trước toàn đơn vị.
Điều 12. Cơ chế quản lý kinh phí hỗ trợ cho người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện lần đầu tại gia đình và bắt buộc tại cộng đồng
Hằng năm, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ vào danh sách đối tượng thuộc diện được hỗ trợ, lập dự toán kinh phí từ nguồn chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương; Nguồn kinh phí đề nghị cấp trên hỗ trợ lập kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố. Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt, lập dự toán báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, tổng hợp gửi Sở Tài chính cân đối kinh phí theo quy định hiện hành.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cấp phát kinh phí cho đối tượng được hỗ trợ, đồng thời thực hiện chế độ thanh quyết toán theo cơ chế phân cấp quản lý và các quy định hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
1. Có trách nhiệm xem xét, quyết định việc miễn, giảm mức đóng góp đối với người tự nguyện cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm.
2. Phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; tổ chức hướng dẫn Trung tâm và các địa phương thực hiện, quản lý sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí đúng mục đích có hiệu quả. Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện tại các địa phương, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chỉ đạo Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội:
a) Tiếp nhận và hoàn thiện thủ tục hồ sơ theo quy định đối với những đối tượng vào chữa bệnh, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm thuộc diện miễn, giảm, báo cáo Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội xem xét quyết định việc thực hiện chế độ đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm hành chính; người chưa thành niên nghiện ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc; người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm; chế độ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng;
b) Hằng năm, căn cứ vào số đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm hành chính; người chưa thành niên nghiện ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc; Số đối tượng tự nguyện được miễn, giảm lập dự toán báo cáo Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu bố trí kinh phí hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết toán kinh phí theo quy định pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội kiểm tra tình hình thực hiện chế độ đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trung tâm theo Luật xử lý vi phạm hành chính; người chưa thành niên nghiện ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc; người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm; chế độ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng và quản lý sau cai nghiện, tái hòa nhập cộng đồng, ổn định đời sống, phòng chống tái nghiện.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tiến hành lập hồ sơ đưa đối tượng vào chữa bệnh, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm theo quy định tại Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Hàng năm tiếp nhận thẩm định hồ sơ và tổng hợp dự toán nhu cầu kinh phí miễn, giảm, hỗ trợ của các xã, phường, thị trấn theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH và Quy định này; báo cáo các sở: Tài Chính, Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Rà soát người nghiện ma túy trên địa bàn quản lý, phân loại, xây dựng kế hoạch cai nghiện; dự trù kinh phí tổ chức cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH và Quy định này; báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
2. Lập hồ sơ tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho người nghiện ma túy theo Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng; hướng dẫn đối tượng lập hồ sơ, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố.
- 1 Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp người cai nghiện ma tuý, bán dâm trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 08/2017/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 Điều 4, Khoản 2 Điều 6 tại Quy định mức chi, chế độ đóng góp, miễn giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội; người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 35/2016/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 08/2017/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1 Điều 4, Khoản 2 Điều 6 tại Quy định mức chi, chế độ đóng góp, miễn giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội; người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 35/2016/QĐ-UBND
- 1 Công văn 78848/CT-TTHT năm 2019 về chi hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 40/2017/QĐ-UBND về quy định mức đóng góp, quản lý và sử dụng kinh phí đối với người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Tổng hợp 1 tỉnh Quảng Trị
- 3 Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về quy định mức đóng góp, khoản chi phí và chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4 Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2017 đính chính về thời điểm có hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 5 Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ chữa trị, cai nghiện ma túy tại Cơ sở điều trị nghiện tỉnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6 Quyết định 17/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7 Quyết định 04/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2015/QĐ-UBND quy định mức chi, mức đóng góp của người nghiện ma túy xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và cai nghiện ma túy bắt buộc và tự nguyện tại gia đình, cộng đồng do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 8 Quyết định 15/2016/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm chi phí đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động Xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 10 Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về mức hỗ trợ, khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11 Quyết định 53/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ theo dõi, quản lý, giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện; mức đóng góp và chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14 Thông tư liên tịch 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 15 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- 16 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 17 Nghị định 61/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
- 18 Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
- 19 Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 20 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 21 Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 22 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 23 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 24 Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 1 Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp người cai nghiện ma tuý, bán dâm trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 53/2015/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ theo dõi, quản lý, giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện; mức đóng góp và chế độ miễn, giảm, hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3 Quyết định 14/2016/QĐ-UBND Quy định về mức hỗ trợ, khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4 Quyết định 15/2016/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, chế độ miễn, giảm chi phí đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Lao động Xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5 Quyết định 04/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2015/QĐ-UBND quy định mức chi, mức đóng góp của người nghiện ma túy xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và cai nghiện ma túy bắt buộc và tự nguyện tại gia đình, cộng đồng do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6 Quyết định 17/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7 Quyết định 22/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ chữa trị, cai nghiện ma túy tại Cơ sở điều trị nghiện tỉnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8 Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về quy định mức đóng góp, khoản chi phí và chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9 Quyết định 40/2017/QĐ-UBND về quy định mức đóng góp, quản lý và sử dụng kinh phí đối với người nghiện ma túy tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Tổng hợp 1 tỉnh Quảng Trị
- 10 Công văn 78848/CT-TTHT năm 2019 về chi hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành