UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2012/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 14 tháng 5 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tại cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Quy định một số chính sách thuộc lĩnh vực Văn hóa- Xã hội giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 412/TTr-STC ngày 08 tháng 5 năm 2012 về việc ban hành quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người cai nghiện ma tuý, người bán dâm trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2405/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp với người nghiện ma túy, người bán dâm trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ, NGƯỜI BÁN DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành theo Quyết định số: 14/2012/QĐ-UBND ngày 14/5/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Quy định này quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm được chữa trị, cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm) và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
1. Người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm;.
2. Người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm.
3. Người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi trở lên bị bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma tuý mà không có nơi cư trú nhất định.
4. Người bán dâm từ đủ 16 tuổi đến 55 tuổi bị bắt quả tang thực hiện hành vi bán dâm hoặc người bán dâm có tính chất thường xuyên mà không có nơi cư trú nhất định.
5. Người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại cộng đồng.
Điều 3. Quy định về đóng góp và trợ cấp
1. Người nghiện ma tuý, người bán dâm, chữa trị, cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm, chữa trị, cai nghiện tại cộng đồng có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí và được Nhà nước trợ cấp theo quy định tại Quy định này. Trường hợp người nghiện ma tuý, người bán dâm không đủ điều kiện đóng góp thì thân nhân của người đó phải có trách nhiệm đóng góp (trừ những trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Quy định này).
2. Các quy định khác về chế độ đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm, chữa trị, cai nghiện tại cộng đồng không quy định tại Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm:
Người nghiện ma tuý, người bán dâm bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm hoặc gia đình của người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm có trách nhiệm đóng góp một phần tiền ăn với mức 450.000 đồng/người/tháng, trừ trường hợp được miễn giảm theo quy định tại điều 6 Quy định này. Trường hợp nếu tham gia lao động trị liệu tại Trung tâm có thu nhập từ lao động sản xuất, hàng tháng được Giám đốc trung tâm xác nhận là đảm bảo đủ phần tiền ăn phải đóng góp thì không phải đóng góp hoặc phải đóng góp phần chênh lệch còn thiếu.
2. Đối với người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm phải đóng góp các khoản chi phí như sau:
a) Mức đóng góp một lần cho cả đợt cai nghiện, chữa trị: 700.000 đồng; gồm các khoản:
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác, tiền xét nghiệm tìm chất ma tuý và các xét nghiệm khác: 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Tiền sinh hoạt văn thể: 50.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Tiền học văn hoá, học nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu): Mức nộp tùy thuộc nhóm nghề và chi phí thực tế từng thời điểm, đảm bảo thu đủ bù chi.
b) Mức đóng góp hàng tháng 1.320.000 đồng/người/tháng, gồm:
- Tiền ăn: 900.000 đồng/người/tháng.
- Tiền điện, nước, vệ sinh: 70.000 đồng/người/tháng.
- Chi phí phục vụ, quản lý: 300.000 đồng/người/tháng.
- Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 50.000 đồng/người/ tháng
c) Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này. Trường hợp người nghiện ma túy không có đủ điều kiện đóng góp thì vợ hoặc chồng, cha, mẹ hoặc người giám hộ và gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp.
Điều 5. Chế độ hỗ trợ chi phí chữa trị, cai nghiện
Người nghiện ma tuý, người bán dâm (kể cả người nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên) bị bắt buộc đưa vào Trung tâm và người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm được trợ cấp các khoản như sau:
1. Tiền ăn:
a) Hỗ trợ một phần tiền ăn mức 450.000 đồng/người/tháng trong thời gian chấp hành quyết định.
b) Hỗ trợ tiền ăn mức 900.000 đồng/người/tháng đối với người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người bị nhiễm HIV/AIDS, người không có nơi cư trú nhất định trong thời gian chấp hành quyết định.
2. Tiền điều trị:
a) Đối với người nghiện ma tuý được trợ cấp thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội khác: mức 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
b) Đối với người bán dâm được trợ cấp thuốc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, thuốc chữa bệnh thông thường, xét nghiệm và các chi phí y tế khác: mức 300.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
c) Trường hợp người bán dâm đồng thời là người nghiện ma tuý thì được trợ cấp tiền thuốc điều trị và thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: mức 950.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
d) Trong thời gian chấp hành quyết định hoặc lưu trú tạm thời tại Trung tâm, nếu người nghiện ma tuý, người bán dâm bị thương do tai nạn lao động được sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho đến khi ổn định thương tật. Trường hợp bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm phải chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian nằm viện do bản thân hoặc gia đình người đó tự thanh toán. Trường hợp Trung tâm đã tạm ứng thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thì yêu cầu người cai nghiện hoặc gia đình họ bồi hoàn lại. Đối với đối tượng thuộc hộ nghèo, đối tượng là gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người lưu trú tạm thời, người không còn thân nhân được Trung tâm hỗ trợ toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Đối với đối tượng thuộc hộ cận nghèo được Trung tâm hỗ trợ 50% chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng được khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm y tế.
3. Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: mức 400.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định đối với đối tượng thời gian chấp hành quyết định dưới 01 năm.
Riêng đối với người lưu trú tạm thời, trong thời gian lưu trú tạm thời được sử dụng quần áo, chăn, màn của cá nhân. Trường hợp người bị đưa vào lưu trú tạm thời thiếu quần áo, chăn, màn thì Trung tâm căn cứ lưu lượng người lưu trú tạm thời để mua sắm quần áo, chăn, màn cho người lưu trú tạm thời mượn.
Riêng đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên được cấp vật dụng cá nhân bằng hiện vật tối đa không quá 400.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định theo quy định như sau: Được nằm riêng giường hoặc mặt sàn bằng gỗ, có chiếu, màn; mỗi người được cấp một chăn bông nặng hai ki lô gam và một áo ấm. Hàng năm, mỗi người được cấp hai chiếc chiếu, hai bộ quần áo dài, một bộ quần áo đồng phục, hai bộ quần áo lót, hai khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng, một áo mưa ni lông, một chiếc mũ cứng. Hàng quý, mỗi người được cấp một tuýp thuốc đánh răng 90 gam và 01 ki lô gam xà phòng.
4. Tiền hoạt động văn thể: mức 50.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định đối với đối tượng thời gian chấp hành quyết định dưới 01 năm.
5. Tiền vệ sinh phụ nữ: 20.000 đồng/người/tháng.
6. Chi phí điện, nước sinh hoạt: 70.000 đồng/người/tháng.
7. Tiền ăn đường, tiền tàu xe: Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm sau khi chấp hành xong quyết định được trở về cộng đồng; trường hợp gia đình có hoàn cảnh khó khăn hoặc bản thân không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm và địa chỉ nơi cư trú đã được xác định rõ ràng thì khi trở về nơi cơ trú được trợ cấp các khoản sau:
- Tiền ăn là 40.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 5 ngày;
- Tiều tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông.
8. Tiền mai táng: người nghiện ma tuý, người bán dâm đang chữa trị cai nghiện chết tại Trung tâm mà không còn thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp, hoặc chết do tai nạn lao động, Trung tâm có trách nhiệm mai táng. Mức mai táng phí tối đa là 3.000.000 đồng/người. Trong trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán chi phí này theo quy định hiện hành của Nhà nước.
9. Đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm thuộc đối tượng tự nguyện hoặc bắt buộc tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị, cai nghiện) theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, Trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các văn bản hướng dẫn Quyết định.
Điều 6. Chế độ miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện
1. Chế độ miễn giảm: Người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm được xét giảm một phần hoặc miễn toàn bộ chi phí chữa trị, cai nghiện thuộc các trường hợp sau đây:
a) Miễn đóng góp tiền ăn đối với: người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; người chưa thành niên; người bị nhiễm HIV/AIDS; người không có nơi cư trú nhất định.
b) Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.
2. Thủ tục miễn giảm:
a) Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm xác định đối tượng thuộc diện được miễn, giảm bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ghi vào trong quyết định đưa người đi cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm; kèm theo hồ sơ có:
- Xác nhận Ủy ban nhân dân cấp xã đối với đối tượng thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.
- Xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện đối với đối tượng thuộc diện gia đình chính sách người có công với cách mạng.
- Bản phôtô giấy xét nghiệm nhiễm HIV/AIDS đối với đối tượng nhiễm HIV/AIDS; trường hợp bị mất giấy báo kết quả xét nghiệm thì phải có xác nhận cụ thể của cơ sở y tế có thẩm quyền.
- Bản phôtô giấy khai sinh (có công chứng) đối với đối tượng là người chưa thành niên.
b) Thẩm quyền giải quyết chế độ miễn, giảm: Giám đốc Trung tâm căn cứ hồ sơ của các nhóm đối tượng nêu trên để áp dụng chế độ miễn, giảm theo quy định và quyết toán kinh phí thực tế với cơ quan tài chính tỉnh.
Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại cộng đồng ở các huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải và các xã vùng cao của huyện Văn Chấn được hỗ trợ tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện tối đa là 400.000 đồng/người/đợt cai nghiện; hỗ trợ tiền ăn là 300.000 đồng/người/tháng, thời gian hỗ trợ là 03 tháng/đợt cai nghiện.
Điều 8. Chi cho công tác tổ chức cai nghiện tại cộng đồng
1. Chi hỗ trợ công tác quản lý: văn phòng phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ theo dõi, thống kê, lập danh sách, quản lý hồ sơ người cai nghiện ma túy mức 40.000 đồng/đối tượng.
2. Chi hỗ trợ cán bộ tham gia điều trị, quản lý, bảo vệ người nghiện ma túy trong thời gian tập trung cai nghiện tại cộng đồng với mức 50.000 đồng/người/ngày.
Nguồn kinh phí để thực hiện chi trợ cấp và miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện cho các đối tượng nêu tại Điều 5, 6, 7, 8, quy định này được sử dụng từ nguồn cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất của Trung tâm và Ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
1. Đối với kinh phí chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm:
Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán Ngân sách nhà nước, Trung tâm căn cứ các khoản trợ cấp cho đối tượng và các khoản phải thực hiện miễn, giảm cho đối tượng theo quy định tại Quy định này và số đối tượng người bán dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm để xác định nhu cầu kinh phí chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm. Trên cơ sở khả năng nguồn thu từ cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất (nếu có) để lập dự toán chi chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm được Ngân sách nhà nước hỗ trợ (phần chênh lệch giữa nhu cầu và số thu từ cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất) tổng hợp vào dự toán chi thường xuyên của Trung tâm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Đối với kinh phí chữa trị, cai nghiện tại cộng đồng: Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ mức chi quy định tại Điều 7, 8 Quy định này, lập dự toán kinh phí chữa trị, cai nghiện tại cộng đồng tổng hợp vào dự toán ngân sách xã hàng năm để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
1. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí thực hiện chi hỗ trợ, miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện cho các đối tượng nghiện ma túy, bán dâm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định này; phối hợp với Sở Tài chính lập và phân bổ dự toán, quản lý sử dụng kinh phí, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ định mức, tiêu chuẩn, thực hiện có hiệu quả và tiết kiệm./.
- 1 Quyết định 2405/QĐ-UBND năm 2007 quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, bán dâm trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 887/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 30/6/2012 trở về trước hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 35/2016/QĐ-UBND Quy định mức chi, chế độ đóng góp, miễn giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4 Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016
- 5 Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 6 Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 26/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 828/2013/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm và cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng; mức thu đối với người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại Trung tâm do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Nghị quyết 41/2011/NQ-HĐND quy định chính sách thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 5 Nghị định 61/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh
- 6 Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
- 7 Quyết định 05/2009/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 9 Quyết định 1409/QĐ-UBND năm 2008 về quy định mức trợ cấp, mức đóng góp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý vào chữa bệnh bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Hà Nam ban hành
- 10 Quyết định 96/2007/QĐ-TTg về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2007
- 12 Quyết định 2338/2006/QĐ-UBND về một số chế độ hỗ trợ và mức đóng góp đối với người cai nghiện ma tuý do tỉnh Hải Dương ban hành
- 13 Nghị định 43/2005/NĐ-CP về việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15 Nghị định 135/2004/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người thành niên, người tự nguyện vào cở sở chữa bệnh
- 16 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 17 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 18 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 2405/QĐ-UBND năm 2007 quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, bán dâm trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 887/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 30/6/2012 trở về trước hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 1409/QĐ-UBND năm 2008 về quy định mức trợ cấp, mức đóng góp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý vào chữa bệnh bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động Xã hội tỉnh Hà Nam ban hành
- 4 Quyết định 828/2013/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm và cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng; mức thu đối với người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại Trung tâm do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5 Quyết định 05/2009/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6 Quyết định 2338/2006/QĐ-UBND về một số chế độ hỗ trợ và mức đóng góp đối với người cai nghiện ma tuý do tỉnh Hải Dương ban hành
- 7 Quyết định 26/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế tiếp nhận, xác minh, xác định, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 8 Quyết định 35/2016/QĐ-UBND Quy định mức chi, chế độ đóng góp, miễn giảm, hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 9 Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016
- 10 Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018