ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2017/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 27 tháng 9 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống lụt bão;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2017/TT-BTC ngày 16/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT tại tờ Trình số 209/TTr-SNN&PTNT ngày 08 tháng 9 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2017/QĐ-UBND ngày 27/ 9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này xác định trách nhiệm phối hợp trong quản lý, xử lý vi phạm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý bảo vệ đê điều theo quy định của Luật Đê điều, Luật Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
b) Những nội dung không quy định tại Quy định này được thực hiện theo Luật Đê điều, Luật Phòng, chống thiên tai và các quy định có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các cấp; người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đê điều trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Tuân thủ quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Đê điều, Luật Phòng, chống thiên tai, Luật Đất đai, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Thanh tra; Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đê điều và các quy định của tỉnh về quy hoạch, quản lý đất đai, trật tự xây dựng, khai thác khoáng sản, tài nguyên môi trường.
2. Các hành vi vi phạm hành chính phải được xử lý đúng theo quy định của Luật Đê điều, Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định tại Điều 3, Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 139/2013/NĐ- CP ngày 22/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng chống lụt bão.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐÊ ĐIỀU
Điều 3. Tiếp nhận và xử lý thông tin về vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đê điều thì phải báo ngay cho UBND cấp xã nơi xảy ra vi phạm, hoặc cơ quan nhà nước quản lý đê điều trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn và có biện pháp xử lý. UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về các hành vi vi phạm nêu trên.
2. Hạt Quản lý đê trên cơ sở chỉ đạo của Chi cục Thủy lợi và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
a) Có trách nhiệm trực tiếp quản lý, bảo vệ đê điều theo quy định của Luật Đê điều; phát hiện và tiếp nhận thông tin vi phạm, chủ trì thực hiện việc kiểm tra, phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời ngay từ khi mới phát sinh các hành vi vi phạm, tái vi phạm pháp luật về đê điều;
b) Thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận tin báo, tố giác của các tổ chức, cá nhân về tình hình vi phạm, tái vi phạm pháp luật về đê điều, nạo vét, khai thác cát sỏi trên sông liên quan đến đê điều và dòng chảy;
c) Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đê điều, phối hợp với UBND cấp xã ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm, buộc chấm dứt hành vi vi phạm, lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định; chậm nhất trong thời hạn 24 giờ phải chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đến Chủ tịch UBND cấp xã để xử lý và báo cáo UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.
3. UBND cấp xã chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn theo quy định của Luật Đê điều; phát hiện và tiếp nhận thông tin vi phạm, phối hợp chặt chẽ với Hạt Quản lý đê trên địa bàn kiểm tra, lập biên bản vi phạm, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều.
1. UBND cấp xã
a) Khi nhận được hồ sơ vi phạm do Hạt Quản lý đê chuyển đến, phải tiến hành ngay các trình tự, thủ tục xử lý; Thời hạn ra quyết định xử phạt theo Khoản 1, Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính; Kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện bằng văn bản để Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo xử lý đối với những hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của cấp xã;
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc không phát hiện, chậm xử lý, hoặc không xử lý các hành vi vi phạm, đùn đẩy trách nhiệm thuộc thẩm quyền xử lý làm cho vi phạm, tái vi phạm gia tăng ảnh hưởng đến an toàn đê điều;
c) Giám sát, đôn đốc các đối tượng vi phạm chấp hành quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền; đề xuất với Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý các đối tượng không chấp hành quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền khi cấp xã đã áp dụng các biện pháp xử lý.
2. UBND cấp huyện
a) Khi nhận được hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật về đê điều theo đề nghị của UBND cấp xã, hoặc của cơ quan chuyên môn về quản lý đê điều, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản kiến nghị xử lý vi phạm, Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan chức năng thực hiện ngay việc kiểm tra, xác minh và tiến hành xử lý theo quy định;
b) Tổ chức xử lý dứt điểm những vi phạm, tái vi phạm trên địa bàn theo quy định và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật khi để xảy ra tình trạng vi phạm, tái vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn quản lý; đối với những vi phạm nghiêm trọng vượt quá thẩm quyền của cấp mình thì phải báo cáo ngay Chủ tịch UBND tỉnh để có chỉ đạo kịp thời.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chịu trách nhiệm toàn diện về công tác đề xuất quản lý, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều, Luật Phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan của tỉnh tổ chức thanh tra định kỳ, đột xuất các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến đê điều trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đê điều;
c) Đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, xử lý dứt điểm các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều khi nhận được báo cáo đề nghị của Chi cục Thủy lợi, của Thanh tra Sở.
d) Giao Chi cục Thủy lợi
- Kiểm tra, xác minh, phân loại các trường hợp vi phạm pháp luật về đê điều, chỉ đạo các Hạt Quản lý đê chuyên trách hoàn thiện hồ sơ vi phạm, kiến nghị UBND cấp huyện, cấp xã xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Thanh tra Sở tham mưu cho Giám đốc Sở đề xuất với UBND tỉnh thành lập đoàn thanh tra liên ngành để thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;
- Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT đôn đốc, giám sát kết quả xử lý vi phạm của UBND cấp huyện. Trường hợp hành vi vi phạm không được Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý hoặc xử lý không nghiêm, không dứt điểm theo đúng quy định của pháp luật, Chi cục trưởng có văn bản báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo xử lý.
e) Giao Thanh tra Sở Nông nghiệp & PTNT
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chuyên môn của Sở tổ chức thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đê điều đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch thanh tra hàng năm, hoặc đột xuất được Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện thanh tra, kiểm tra, rà soát các hoạt động khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh; Phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp khai thác cát, sỏi trái phép theo quy định của pháp luật;
b) Kiến nghị UBND tỉnh thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân đã hết hạn; những giấy phép còn thời hạn nhưng trong quá trình hoạt động khai thác có hành vi vi phạm pháp luật và thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định.
5. Sở Giao thông Vận tải
Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông tham gia phối hợp với các lực lượng chức năng như: Cảnh sát giao thông, Thanh tra Sở Nông nghiệp & PTNT, Chi cục Thủy lợi, Hạt quản lý đê khi có chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh.
6. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các lực lượng chức năng kiểm tra, phối hợp liên ngành kiểm tra phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật Đê điều và Luật Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông trực tiếp, phối hợp với Thanh tra giao thông kiểm soát, xử lý các xe có tải trọng vượt quá tải trọng được phép đi trên đê, không đảm bảo vệ sinh, môi trường ảnh hưởng đến an toàn đê điều.
7. Thanh tra tỉnh
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành thanh tra xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về đê điều, nhất là những vi phạm phức tạp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh giải quyết hoặc theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT và Chủ tịch UBND cấp huyện; làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để xảy ra vi phạm, tái vi phạm nghiêm trọng về đê điều mà không xử lý được; đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Cưỡng chế, khắc phục hậu quả
1. Cưỡng chế, khắc phục hậu quả a) Chủ tịch UBND cấp xã
- Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả khi các tổ chức, cá nhân vi phạm không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
- Phân công và chỉ đạo cơ quan, đơn vị chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế phối hợp với Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Kinh tế huyện, thị xã, thành phố, Hạt Quản lý đê và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức lực lượng cưỡng chế, buộc khắc phục hậu quả;
- Huy động các lực lượng: Công an, xây dựng, địa chính, giao thông - thủy lợi cùng cấp và các lực lượng khác tham gia; Khi cần thiết báo cáo UBND cấp huyện để chỉ đạo các ngành chức năng của huyện hỗ trợ lực lượng tham gia cưỡng chế, khắc phục hậu quả.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện
- Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả khi các tổ chức, cá nhân vi phạm không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền.
- Phân công và chỉ đạo cơ quan, đơn vị chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch cưỡng chế.
- Huy động lực lượng Công an và các cơ quan chức năng của huyện bố trí đầy đủ lực lượng, phương tiện tham gia cưỡng chế; khi thấy cần thiết thì đề nghị Công an tỉnh hỗ trợ lực lượng;
- Chỉ đạo UBND xã huy động lực lượng Công an nơi tổ chức cưỡng chế tham gia cưỡng chế;
- Huy động đầy đủ về phương tiện, thiết bị cần thiết để cưỡng chế;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc: Chi cục Thủy lợi, Thanh tra Sở thực hiện:
- Phối hợp với UBND cấp huyện trong việc tổ chức cưỡng chế, buộc khắc phục hậu quả các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều thuộc thẩm quyền xử lý vi phạm của cấp huyện;
- Hoàn chỉnh hồ sơ vi phạm, xác định mốc giới bảo vệ công trình đê điều, kỹ thuật liên quan đến an toàn công trình đê điều và không gian thoát lũ làm cơ sở cho việc xác định vi phạm và xử lý vi phạm; phối hợp với UBND cấp xã, cấp huyện trong việc thực hiện cưỡng chế, khắc phục hậu quả vi phạm.
d) Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước khác khi được yêu cầu.
2. Kinh phí thực hiện cưỡng chế
Trước khi tổ chức việc cưỡng chế, cơ quan được giao chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế phải trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt dự trù chi phí cưỡng chế theo quy định tại Điều 39, Điều 40, Điều 41 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và Thông tư số 05/2017/TT-BTC ngày 16/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và xử lý nghiêm, dứt điểm các trường hợp vi phạm pháp luật về đê điều theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch UBND cấp huyện, Chi cục Thủy lợi và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ đê điều và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều và Luật Phòng, chống thiên tai trên địa bàn.
3. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; tổ chức, cá nhân vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi văn bản đề nghị về Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
- 1 Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý đê điều, chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, đảm bảo an toàn công trình thủy lợi và phòng chống thiên tai năm 2019 tỉnh Hưng Yên
- 2 Chỉ thị 05/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý đê điều, công trình thủy lợi và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn năm 2019 do tỉnh Nam Định ban hành
- 3 Quyết định 2864/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý, hoạt động của Hạt Quản lý đê thị xã Quảng Yên giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
- 4 Quyết định 20/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5 Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6 Quyết định 67/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên hệ thống Đê Đông thuộc địa bàn huyện Tuy Phước, Phù Cát và thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- 7 Quyết định 19/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa và xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8 Thông tư 05/2017/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Quyết định 92/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều, nạo vét, khai thác và kinh doanh cát, sỏi lòng sông liên quan đến đê, kè trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 10 Quyết định 46/2016/QĐ-UBND bổ sung Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Luật đất đai 2013
- 13 Nghị định 166/2013/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- 14 Nghị định 139/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão
- 15 Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 16 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 17 Luật thanh tra 2010
- 18 Nghị định 113/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đê điều
- 19 Luật Đê điều 2006
- 1 Quyết định 46/2016/QĐ-UBND bổ sung Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 92/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều, nạo vét, khai thác và kinh doanh cát, sỏi lòng sông liên quan đến đê, kè trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 19/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa và xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4 Quyết định 67/2017/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên hệ thống Đê Đông thuộc địa bàn huyện Tuy Phước, Phù Cát và thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 20/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 6 Quyết định 14/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7 Quyết định 2864/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý, hoạt động của Hạt Quản lý đê thị xã Quảng Yên giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
- 8 Chỉ thị 05/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý đê điều, công trình thủy lợi và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn năm 2019 do tỉnh Nam Định ban hành
- 9 Chỉ thị 04/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý đê điều, chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, đảm bảo an toàn công trình thủy lợi và phòng chống thiên tai năm 2019 tỉnh Hưng Yên