Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3528/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 23 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Quyết định 124/QĐ-TTg, ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Căn cứ Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;

Thực hiện Kết luận số 948-KL/TU ngày 01 tháng 9 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về mộ số chủ trương lãnh đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất nông sản hàng hóa của tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 411/TTr-SNN, ngày 02 tháng 12 năm 2014 về việc phê duyệt Đề án “Phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa của tỉnh Sơn La đến năm 2020”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa của tỉnh Sơn La đến năm 2020”.

(có nội dung Đề án kèm theo)

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động thương binh và xã hội, Y tế, Công thương; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- TT Công báo, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Mạnh KTN, 38 bản.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lò Mai Kiên

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HÓA CỦA TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2020
 (Kèm theo Quyết định số 3528 /QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của UBND tỉnh Sơn La)

Phần I

CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2009 về cơ chế chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản do Chính phủ ban hành;

Căn cứ Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Quyết định 124/QĐ-TTg, ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Căn cứ Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;

Căn cứ Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 984/QĐ-BNN-CN ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;

Căn cứ Quyết định số 1006/QĐ-BNN-TT ngày 3 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt năm 2014 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của HĐND tỉnh về ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1252/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2013 Phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 2139/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển khoa học, công nghệ nông nghiệp nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định 3067/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La quy định một số chính sách hỗ trợ áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La;

Căn cứ Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La triển khai thực hiện Kết luận số 948-KL/TU ngày 01 tháng 9 năm 2013 của BTV Tỉnh ủy;

Căn cứ Quyết định số 3338/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình công tác năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La.

Phần II

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản tiếp tục chuyển dịch tích cực, phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ. Năm 2013 giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo giá so sánh 2010 đạt 10.079,23 tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm 2011, tăng 5,4% so với năm 2012; trong đó nông nghiệp chiếm 90,6%; lâm nghiệp 7,38%; thủy sản 1,93%. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 9.140,7 tỷ đồng, tăng 11,2% so với năm 2011, tăng 6,2% so với năm 2012; trong đó trồng trọt chiếm 74,04%, chăn nuôi chiếm 25,4%.

Điều kiện tự nhiên tạo ra những lợi thế cho việc phát triển đa dạng các loại nông sản hàng hóa tại Sơn La. Đã hình thành các vùng sản xuất cây, con hàng hóa tập trung, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm như: Chè, sữa, rau, hoa, quả ôn đới ở Mộc Châu; cà phê, mía, sắn, ngô ở Mai Sơn; xoài, chuối ở Yên Châu; lúa nước ở Phù Yên; nhãn Sông Mã..., ngoài ra các các mô hình sản xuất mới đang từng bước được phát triển như: Nuôi cá hồi, cá tầm, ba ba gai, lợn rừng, nhím, hoa, quả ôn đới chất lượng cao... Đã tiếp thu và áp dụng thành công, công nghệ sản xuất hạt giống ngô lai tại Sơn La, giúp nông dân chủ động nguồn giống chất lượng tốt, giá cả phù hợp; các giống ngô lai, lúa lai, bông lai…, được đưa vào sản xuất, năng suất tăng từ 1,5 - 2 lần so với giống thường khác; các loại cây ăn quả, rau, hoa ôn đới chất lượng cao như: hồng MC1, đào Mỹ, Bơ sáp, hoa loa kèn, hoa ly…, được trồng thử nghiệm thành công, tạo ra các sản phẩm khác biệt mang tính vùng miền, có giá trị cao.

Cơ sở hạ tầng nông thôn (giao thông, thủy lợi, điện...) được quan tâm đầu tư phát triển, đặc biệt là sửa chữa, nâng cấp và xây mới hệ thống giao thông vùng nguyên liệu và giao thông nội đồng, các công trình thủy lợi. Tính đến nay toàn tỉnh đã có được 2.387 công trình thuỷ lợi, trong đó có 102 hồ chứa vừa và nhỏ, 660 đập xây bê tông, 968 km kênh mương đã kiên cố, 1.527 km kênh đất phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân, góp phần chủ động nước tưới phục vụ sản xuất trên 90% diện tích và cung cấp nước cho phát triển các ngành kinh tế khác của tỉnh.

Công nghệ bảo quản, sơ chế ngô, sắn, nhãn..., đã góp phần quan trọng nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với hàng hóa nông sản tại Sơn La. Công nghệ chế biến nông sản từng bước được quan tâm đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ, đến nay toàn tỉnh có khoảng 39 cơ sở chế biến Mía, chè, cà phê, chế biến tinh bột sắn, mận, sơn tra, chuối, chế biến sữa..., bước đầu tạo dựng được liên kết giữa vùng nguyên liệu với chế biến, thực hiện hợp đồng bao tiêu và tiêu thụ sản phẩm, góp phần tạo đầu ra ổn định cho người dân.

Một số sản phẩm nông sản của tỉnh đã xây dựng được thương hiệu, chất lượng sản phẩm được tăng cường quản lý, an toàn thực phẩm ngày một cải thiện: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 08 doanh nghiệp, cơ sở được cấp Giấy chứng nhận quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP (trên các đối tượng rau, quả và trong chăn nuôi).

Năm 2013 có 04 đơn vị trên địa bàn tỉnh được cấp chứng nhận HACCP (hệ thống quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm), tăng 03 cơ sở so với năm 2012. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản đang được quan tâm đẩy mạnh phát triển theo hướng liên kết sản xuất: Các loại rau, hoa, quả ôn đới; nhãn, xoài... được tiêu thụ tương đối ổn định tại thị trường trong nước (các siêu thị, chợ đầu mối Hà Nội và các tỉnh lân cận); một số sản phẩm: sắn, mía, sữa... cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho các nhà máy chế biến; các sản phẩm được xuất khẩu ra nước ngoài như: chè, cà phê; trong chăn nuôi, năm 2013 xuất ra ngoài tỉnh trên 3.210 con trâu, bò; 6.010 con lợn thịt; 18.678 con lợn giống; 88.222 con gia cầm; Trong đó các chợ nông thôn, chợ đầu mối góp phần tiêu thụ các nông sản hàng hóa quy mô nhỏ lẻ.

Trong cơ cấu nông sản hàng hóa, sản phẩm thủy sản đem lại hiệu quả kinh tế cao và có bước tăng trưởng mạnh qua từng năm: Năm 2013 giá trị sản xuất thủy sản tăng 24,8% so với năm 2010; trong đó nuôi trồng thủy sản tăng 18,3%, chiếm 81,2 % tổng giá trị sản xuất ngành thủy sản. Để khai thác tiềm năng lợi thế các vùng lòng hồ thủy điện, việc đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản đã giúp người dân chủ động nguồn cung cho thị trường, hạn chế việc phụ thuộc vào nguồn tài nguyên sẵn có, góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản một cách bền vững.

II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Tồn tại, hạn chế

- Tập quán canh tác còn lạc hậu, nhỏ lẻ kém hiệu quả, sản xuất chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên. Việc phát triển các hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp còn hạn chế; công tác chuyển đổi, thành lập mới hợp tác xã (HTX) còn chậm, chưa phát huy được vai trò trong việc liên kết sản xuất, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển; việc khuyến khích người nông dân tích tụ ruộng đất, lập trang trại sản xuất hàng hoá với quy mô lớn, còn gặp nhiều khó khăn.

- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế; các doanh nghiệp chưa phát huy được vai trò trung tâm trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản phẩm còn chậm, các loại nông sản có giá trị gia tăng cao còn ở mức thấp, đặc biệt là các sản phẩm từ chăn nuôi và các sản phẩm bản địa.

- Công nghiệp chế biến chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn; tỷ trọng nông sản qua chế biến thấp, phần lớn hàng hoá nông sản của tỉnh xuất khẩu ở dạng thô hoặc sơ chế, tổn thất sau thu hoạch còn ở mức cao, giá trị gia tăng thấp.

- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn chưa tương xứng và cân đối giữa các lĩnh vực, hệ thống thuỷ lợi chủ yếu tập trung tưới tiêu cho lúa nước, diện tích cây ăn quả, cây công nghiệp chưa có hệ thống tưới ẩm hợp lý.

- Việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ (KH và CN) vào xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ cao; năng suất cây trồng, vật nuôi và giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích thấp so với mặt bằng chung cả nước.

- Tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh nông sản chưa tuân thủ các quy định của Nhà nước về an toàn thực phẩm; việc lạm dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp còn diễn ra, tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm.

- Công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại, phát triển hệ thống thị trường chưa được chú trọng, dẫn tới việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất gặp nhiều khó khăn.

2. Nguyên nhân

a) Nguyên nhân khách quan

- Hoạt động sản xuất nông nghiệp của tỉnh còn phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, chịu tác động bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh và biến động của thị trường...

- Xuất phát điểm ngành nông nghiệp của tỉnh thấp, khủng hoảng tài chính, lạm phát, suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng bất lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; thị trường nông sản bị thu hẹp, thiếu ổn định, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao; thiếu nguồn vốn cho đầu tư cho các chương trình trọng điểm; chính sách thu hút đầu tư cho nông nghiệp còn hạn chế...

b) Nguyên nhân chủ quan

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sản xuất của một số địa phương chưa kiên quyết; sự tham mưu phối hợp của các cơ quan chuyên môn nông nghiệp còn mặt hạn chế. Cơ chế, chính sách trong nông nghiệp, nông thôn chậm đư­ợc điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tiễn sản xuất, thủ tục hành chính có nơi, có lúc còn phức tạp, khả năng phát huy hiệu lực chưa cao.

- Đầu tư phát triển dự báo thị trường, xúc tiến thương mại chưa theo kịp với yêu cầu, chưa kịp thời nắm bắt thông tin về cơ cấu, chủng loại sản phẩm của thị trường trong và ngoài nước; người sản xuất, kinh doanh thiếu cập nhật thông tin thị trường, tình trạng được mùa mất giá thường xuyên xảy ra.

- Chưa phát huy được tiềm năng giá trị các loại sản phẩm đặc sản, mang tính đặc trung vùng miền; công tác bảo tồn, phục tráng và phát triển các loại nông sản bản địa có giá trị kinh tế đã được triển khai, tuy nhiên chỉ dừng ở mức nghiên cứu hoặc sản xuất quy mô nhỏ, thiếu định hướng phát triển lâu dài, bền vững.

- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ giới hoá phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến, dịch vụ ..., còn yếu, phần lớn các khâu sản xuất nông nghiệp đều bằng phương pháp thủ công, năng suất thấp, chi phí tăng, chất lượng hạn chế; tổn thất sau thu hoạch còn ở mức cao (lúa 11 - 13%, ngô 13 - 15%, rau quả 20 - 25%; mía đường 20%...).

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản còn thiếu và chưa đồng bộ. Công tác tuyên truyền về an toàn thực phẩm trong cộng đồng chưa đem lại hiệu quả thiết thực. Số lượng cơ sở áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong trồng trọt, chăn nuôi và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (HACCP, GMP, ISO…)trong chế biến nông sản còn ít. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh còn thiếu chưa đáp ứng yêu cầu.

- Trình độ về KH và CN thấp so với mặt bằng chung cả nước; KH và CN chưa giải quyết được các vấn đề cấp thiết trong sản xuất nông nghiệp; đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng KH và CN còn thấp, chưa tạo được bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, hiệu quả kinh tế còn thấp.

- Hoạt động của các HTX, tổ hợp tác..., yếu cả về tổ chức và quản lý sản xuất; việc chuyển đổi và thành lập mới HTX còn mang nặng tính hình thức và thiếu những mô hình hoạt động có hiệu quả. Các chính sách về kinh tế trang trại còn chưa được cụ thể hoá, khó áp dụng trong thực tiễn; phần lớn mô hình kinh tế trang trại chưa phát huy được hiệu quả, khả năng đầu tư thấp, đầu ra của sản phẩm nông sản ở mức quy mô nhỏ, thiếu sức cạnh tranh...

- Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, tiếp cận thị trường của nhiều doanh nghiệp còn yếu; thiếu chủ động đổi mới dây chuyền thiết bị, công nghệ chế biến; dẫn đến năng lực thu mua còn hạn chế, khả năng cạnh tranh và giá trị gia tăng của nông sản sau chế biến còn thấp.

Phần III

NỘI DUNG ĐỀ ÁN

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

- Phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa là một nội dung trọng tâm của tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh lương thực; phát triển theo chiều sâu, trên cơ sở nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.

- Phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa phải đảm bảo huy động cao các nguồn lực xã hội và sự tham gia tích cực của các thành phần kinh tế vào chuỗi giá trị, trên cơ sở một nền sản xuất hàng hóa tập trung. Trong đó các doanh nghiệp, HTX..., là cầu nối giữa sản xuất với thị trường; Nhà nước giữ vai trò hỗ trợ, quản lý, khâu nối tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của các thành phần kinh tế.

- Sản xuất nông sản hàng hóa phải xuất phát từ nhu cầu thị trường, trên cơ sở tập trung phát huy lợi thế của tỉnh; gắn kết quá trình sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ; đẩy mạnh phát triển đối tác công tư, phát huy vai trò của các tổ chức cộng đồng; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học công nghệ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa thông qua việc tổ chức lại sản xuất, phát huy lợi thế của tỉnh; chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng cao; tăng cường áp dụng khoa học công nghệ; đổi mới công nghệ chế biến theo hướng hiện đại và giảm tổn thất sau thu hoạch (cả số lượng và chất lượng); nâng cao năng suất, chất lượng và an toàn thực phẩm (ATTP), phù hợp với nhu cầu của thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu ổn định, bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

- Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm nông sản hàng hóa đến năm 2020: sản phẩm trồng trọt chiếm 55%; sản phẩm chăn nuôi (gia súc, gia cầm và thủy sản) chiếm 45%.

- Giai đoạn 2015 - 2020: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trồng trọt 1,5 - 2%/năm; chăn nuôi trên 10%/năm; nuôi trồng thủy sản tăng trên 4,5%/năm.

- Nâng cao tỷ lệ sản phẩm hàng hóa trong tổng sản lượng nông sản, đến năm 2020: 100% sản lượng nông sản chủ lực phục vụ cho chế biến, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

- Nâng cao năng suất, chất lượng nông sản; giảm chi phí, tổn thất trong các khâu sản xuất; đa dạng hóa sản phẩm chế biến, nâng cao hiệu quả kinh tế: Đến năm 2020 giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt đạt trên 50 triệu đồng; giá trị sản phẩm trên 1ha mặt nước nuôi trồng thủy sản tăng trên 10%/năm; thu nhập bình quân cho người chăn nuôi cao gấp 02 lần so với năm 2010.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Nâng cao năng suất và chất lượng nông sản hàng hóa

- Ưu tiên sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi có tiềm năng về năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao và khả năng chống chịu sâu bệnh, chịu hạn... Xác định cơ cấu giống chủ lực cho từng loại cây trồng phù hợp với nhu cầu thị trường; nâng cao tỷ lệ sử dụng giống xác nhận, giống lai và hướng tới sử dụng các giống biến đổi gen (trong điều kiện cho phép). Trong chăn nuôi tăng tỷ lệ sử dụng giống nhập ngoại, giống lai để tăng năng suất, chất lượng thịt, trứng, sữa; kết hợp sử dụng các giống địa phương có giá trị kinh tế cao đã qua bình tuyển, chọn lọc. Giai đoạn 2015 - 2020 năng suất các loại cây trồng trung bình tăng 1,5 - 2%/năm; 70% các giống vật nuôi được chọn lọc, bình tuyển lại.

- Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất trồng trọt và chăn nuôi, tăng cường thâm canh, tăng vụ; phát triển chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp và thực hiện tốt công tác quản lý dịch bệnh, tăng năng suất và chất lượng nông sản.

- Triển khai áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) trên các sản phẩm nông sản: cây rau, quả, chè, cà phê, lợn thịt, gia cầm, bò sữa, ...; đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GMP, HACCP, ISO...) trong chế biến. Xây dựng các vùng sản xuất an toàn, tập trung, đồng thời tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng ATTP đối với nông sản trên địa bàn tỉnh.

2. Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm

- Chuyển đổi cơ cấu theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm nông sản có giá trị kinh tế cao, phù hợp nhu cầu thị trường: Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm ngành chăn nuôi trong cơ cấu nông sản hàng hóa toàn tỉnh; trong đó tập trung phát triển mạnh các loại gia súc ăn cỏ trâu, bò, dê và lợn, gia cầm và các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao ở các xã, huyện vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La, Hoà Bình (cá tầm...).

- Phát triển mạnh các cây công nghiệp và cây ăn quả có lợi thế cạnh tranh và phục vụ cho công nghiệp chế biến, đẩy mạnh sản xuất các loại rau, hoa chất lượng cao. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung, theo hướng hàng hóa đối với các loại nông sản bản địa có giá trị, phát huy lợi thế vùng, địa phương. Quan tâm các loại cây có xu hướng phát triển như: cây dược liệu, cây nguyên liệu phục vụ sản xuất nhiên liệu sinh học.

3. Đổi mới tổ chức sản xuất

- Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị; phát triển các hình thức liên kết gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh phát triển các vùng chuyên canh, tập trung, trên cơ sở khai thác tiềm năng lợi thế của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển bảo quản, chế biến nông sản, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất hàng hoá, phục vụ trong tỉnh và xuất khẩu.

- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa trọng tâm là phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung. Xác định quy mô trang trại phù hợp với từng loại vật nuôi, từng địa phương, nhất là chăn nuôi lợn và gia cầm (gà lông màu). Đa dạng hóa các hình thức nuôi cá thương phẩm nuôi thâm canh, bán thâm canh, sử dụng thức ăn công nghiệp; phát triển các hình thức liên kết từ sản xuất giống, thức ăn, nuôi trồng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; tận dụng tối đa các diện tích ao hồ để nuôi trồng các loài thuỷ sản truyền thống...

4. Nâng cao năng lực bảo quản, chế biến

- Ứng dụng khoa học công nghệ giảm tổn thất sau thu hoạch về cả số lượng và chất lượng: Đến năm 2020 giảm tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch xuống dưới 50% so với hiện nay.

- Tập trung đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ chế biến nông sản nhằm giải quyết đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng; tận dụng có hiệu quả phế phụ phẩm nông nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với các vùng cung cấp nguyên liệu tập trung đã được quy hoạch theo từng địa bàn, đảm bảo kiểm soát tốt nguyên liệu đầu vào.

5. Mở rộng thị trường tiêu thụ

Nâng cao năng lực dự báo, tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá trong và ngoài nước, đảm bảo đến năm 2020 các sản phẩm nông sản của tỉnh có thị trường tiêu thụ ổn định và bền vững, đặc biệt là các thị trường mới có tiềm năng.

IV. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN

(có Danh mục kèm theo)

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Đề án được huy động từ ngân sách trung ương và địa phương; kinh phí của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

2. Trên cơ sở nội dung Đề án, hàng năm Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, xây dựng dự toán cụ thể cho từng dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện.

VI. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Công tác tuyên truyền

- Phổ biến tuyên truyền sâu rộng đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan về vai trò, tầm quan trọng của việc phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa và các nội dung, giải pháp thực hiện. Phổ biến cơ chế chính sách, các quy trình công nghệ tiên tiến, tiến bộ kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, các mô hình, công cụ cải tiến...

- Thông qua các kênh thông tin đại chúng: Đài truyền hình, đài phát thanh, báo chí…, xây dựng các phóng sự, bài viết về các tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong sản xuất nông sản hàng hóa đạt được năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế cao, để nhân rộng trong sản xuất.

2. Quy hoạch

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các vùng sản xuất cây trồng, vật nuôi theo hướng tập trung quy mô lớn, phục vụ liên kết sản xuất, nhằm phát huy lợi thế của từng địa phương, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu thị trường. Ưu tiên quy hoạch các vùng sản xuất an toàn; quy hoạch phát triển các loại nông sản bản địa có tiềm năng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa, phục vụ nội tiêu và xuất khẩu.

- Thực hiện công khai và quản lý chặt chẽ các quy hoạch đã được phê duyệt; kiên quyết xử lý các hành vi, vi phạm quy hoạch đã được phê duyệt; đảm bảo sản xuất nông nghiệp có định hướng, bền vững.

- Xây dựng chương trình phát triển kinh tế, lộ trình đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, đảm bảo các điều kiện cần và đủ để thực hiện các quy hoạch đã được duyệt.

3. Phát triển cơ sở hạ tầng

- Phát triển hệ thống thủy lợi theo hướng kiên cố và hiện đại, tăng hiệu quả cấp nước cho sản xuất; chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, từng bước thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Bảo đảm đủ nguồn nước để khai thác có hiệu quả diện tích canh tác chuyên lúa và sản xuất rau tập trung; chủ động phương án chống hạn cho các vùng trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả tập trung; tăng cường khả năng tiêu thoát nước đối với các vùng thấp, trũng.

- Từng bước nâng cấp, hoàn chỉnh hệ thống giao thông nội đồng, các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, các vùng sản xuất ở địa bàn khó khăn để thuận tiện cho việc vận chuyển vật tư và tiêu thụ sản phẩm.

- Xúc tiến đầu tư gắn với chính sách ưu đãi, tranh thủ nguồn vốn vay phát triển hạ tầng thương mại nông thôn (chợ đầu mối, chợ dân sinh, mạng lưới kinh doanh cá nhân, HTX...), tăng cường giao lưu hàng hóa tại các vùng đặc biệt khó khăn.

4. Khoa học công nghệ

- Tập trung triển khai có hiệu quả “Đề án Phát triển khoa học, công nghệ nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2025” ban hành theo Quyết định số 2139/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La.

- Đổi mới cơ chế quản lý KH và CN theo hướng chuyển từ quản lý theo nhiệm vụ KH và CN sang khoán, đặt hàng sản phẩm KH và CN gắn với giải quyết các vấn đề cấp thiết trong sản xuất nông nghiệp; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các đề tài nghiên cứu, tạo bước đột phá trong phát triển nông nghiệp, nông thôn; xây dựng các dự án chuyển tiếp để mở rộng đầu tư chiều sâu, phục vụ mục tiêu phát triển lâu dài.

- Khuyến khích các doanh nghiệp đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ KH và CN, tham gia tuyển chọn, chủ trì thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ ngành nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển đổi, thành lập doanh nghiệp KH và CN nông nghiệp có năng lực để thực hiện vai trò nòng cốt, truyền dẫn công nghệ, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động khuyến nông. Hoạt động khuyến nông phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản xuất; nội dung, phương pháp khuyến nông phải phù hợp với từng địa bàn, nhóm đối tượng... Đổi mới và nâng cao chất lượng bản tin khuyến nông, các nội dung liên quan đến sản xuất và thị trường; làm tốt công tác dự báo thị trường nông sản, hỗ trợ nông dân tiếp cận thị trường...

5. Đổi mới tổ chức sản xuất

- Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, xây dựng các mô hình liên kết sản xuất phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng, địa bàn, xác định mô hình tiên tiến để khuyến cáo nhân rộng.

- Đối với loại nông sản có thế mạnh xuất khẩu như cà phê, chè... cần tập trung nâng cao chất lượng gắn với xây dựng thương hiệu; tổ chức liên kết từ quy trình sản xuất - chế biến - tiếp thị - xuất khẩu.

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng cao; dồn điền đổi thửa, cải tạo đồng ruộng gắn với đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất tập trung quy mô lớn; triển khai có hiệu quả Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.

- Thúc đẩy cơ giới hóa ở các vùng có điều kiện, lựa chọn công nghệ phù hợp với quy mô nhỏ, hộ gia đình, trang trại như: Thiết bị dụng cụ làm đất, thu hoạch, tưới tiêu, sấy bảo quản, chế biến xay nghiền, vận chuyển cơ giới..., nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất; tiếp tục triển khai Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.

- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung trang trại, gia trại theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm. Khuyến khích liên kết các khâu trong chuỗi giá trị, cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng của sản phẩm.

- Phát triển diện tích các vùng sản xuất nông sản hàng hóa được cấp chứng nhận VietGAP và các tiêu chuẩn khác; trong đó thực hiện có hiệu quả Quyết định 3067/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định một số chính sách hỗ trợ áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Hình thành các hợp tác xã hoặc các hình thức liên kết giữa các trang trại, gia trại thành các cụm chăn nuôi; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi, xây dựng các cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp, bán công nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích các hộ chăn nuôi liên kết nâng quy mô sản xuất và sức cạnh tranh.

- Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho các hợp tác xã nông nghiệp, các trang trại chăn nuôi tiếp cận vốn tín dụng, chính sách hỗ trợ, đào tạo, đất đai, thị trường và dịch vụ đầu tư phát triển... Hợp tác xã đóng vai trò chính trong dịch vụ nông nghiệp đầu vào, chế biến và tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, thiếu năng lực.

6. Quản lý chất lượng nông sản

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, Chính quyền các cấp nhất là cấp huyện, thành phố, xã, phường..., trong công tác đảm bảo chất lượng, ATTP nông sản, thuỷ sản...

- Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất trang thiết bị cho Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản hiện nay, triển khai có hiệu quả công tác ATTP đáp ứng yêu cầu đời sống xã hội.

- Kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm ATTP trong toàn bộ chuỗi sản xuất, tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Công khai và kiên quyết xử lý những cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm; Công khai kết quả kiểm tra, đánh giá phân loại A/B/C đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản hàng hoá theo Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 3 năm 2011 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản.

- Ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAP, GMP, HACCP, ISO...) trong sản xuất, chế biến nông sản. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông sản có sự kiểm soát theo chuỗi từ đầu vào đến khâu sản xuất chế biến và tiêu thụ.

7. Công nghệ sau thu hoạch

- Nâng cao công suất, hiệu quả của các nhà máy chế biến hiện có, đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại, loại bỏ dần các dây chuyền thiết bị lạc hậu, kém hiệu quả. Khuyến khích, thu hút các nguồn lực phát triển công nghiệp chế biến nống sản trên địa bàn tỉnh; công nghiệp chế biến nông sản phải được gắn với các vùng cung cấp nguyên liệu tập trung đã được quy hoạch theo từng địa bàn, cụm công nghiệp. Chuyển dịch hợp lý cơ cấu sản phẩm theo hướng chế biến sâu, chế biến tinh, nâng cao chất lượng và tỷ trọng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.

- Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở chế biến đầu tư thiết bị công nghệ xử lý chất thải, hạn chế ô nhiễm, bảo vệ môi trường, sức khoẻ cộng đồng. Ứng dụng công nghệ xử lý các phế, phụ phẩm nông nghiệp (mật rỉ; bã mía; lõi ngô, vỏ cà phê...) tái tạo ra các sản phẩm có giá trị phục vụ sản xuất (phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh, thức ăn gia súc...).

- Mở rộng quy mô và nâng cấp hệ thống kho chứa bảo quản nông sản; từng bước ứng dụng, đổi mới quy trình, công nghệ bảo quản, hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất sau thu hoạch cả về số lượng và chất lượng đối với nông sản hàng hóa.

- Hướng dẫn triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về cơ chế chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; bảo đảm các tổ chức cá nhân liên quan được hưởng lợi.

8. Quản lý nhà nước về nông nghiệp

- Xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch sản xuất phù hợp với mục tiêu đề ra, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về quy hoạch; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch phù hợp cơ chế thị trường và thực tiễn sản xuất.

- Phổ biến, áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Tăng cường thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi, vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chế phẩm sinh học và hóa chất dùng trong thú y...

- Tăng cường giám sát, dự báo…, đảm bảo chủ động ứng phó và xử lý triệt để các loại sâu bệnh hại trên cây trồng. Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh thú y; kiểm soát vận chuyển, kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, ngăn chặn dịch bệnh lây lan; khống chế và tiến tới thanh toán một số bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm.

9. Phát triển nguồn nhân lực

- Phát triển nguồn nhân lực là giải pháp quan trọng hàng đầu để phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa. Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, cán bộ khuyến nông, khuyến công từ tỉnh đến cấp cơ sở xã, bản; quan tâm đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý các hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ, chủ trang trại…

- Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tăng cường hướng dẫn chuyển giao khoa học, công nghệ cho nông dân, gắn với các chương trình khuyến nông theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

- Có chính sách đặc thù thu hút nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật cao từ các Trung tâm, Viện nghiên cứu, các trường Đại học thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn về làm việc hoặc hỗ trợ kỹ thuật cho tỉnh. Thu hút các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước để phục vụ cho nghiên cứu, ứng dụng trong sản xuất, bảo quản chế biến nông sản.

10. Thị trường và xúc tiến thương mại

- Nâng cao năng lực tiếp cận, thu thập thông tin, dự báo về thị trường nông sản trong và ngoài nước, phục vụ đắc lực cho cơ quan quản lý, các tổ chức, cá nhân trong việc chỉ đạo, xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông sản hàng hóa.

- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020”. Thực hiện hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

- Chủ động phối hợp với Trung tâm xúc tiến Thương mại nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến Thương mại đối với nông sản chủ lực của tỉnh.

- Lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức các dịch vụ tư vấn, xây dựng thương hiệu, nhãn mác sản phẩm, chiến lược kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân, chủ trang trại trên địa bàn tỉnh.

11. Cơ chế Chính sách

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách về đất đai: Nghị định 20/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 42/2012/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất lúa...

- Cụ thể hóa các chính sách đầu tư, tín dụng, thuế đã được ban hành: Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 88/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 9 năm 2014 của HĐND tỉnh về ban hành chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020 và các chính sách hiện hành của Nhà nước có liên quan.

- Nghiên cứu đề xuất cơ chế về chế độ bảo hiểm, bảo lãnh hợp đồng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về chế tài xử lý tranh chấp hợp đồng thu mua nông sản. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút các tổ chức cá nhân đầu tư vào nông nghiệp; phát triển các hình thức liên kết sản xuất - tiêu thụ.

12. Phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác quốc tế

- Từng bước đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp (tổ hợp tác, hợp tác xã với thành viên là nông dân và các chủ trang trại) và các liên kết thông qua hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức cá nhân để cung cấp các dịch vụ đầu vào, đầu ra của sản phẩm, gắn sản xuất với chế biến, thương mại nông sản, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong các chuỗi giá trị.

- Hỗ trợ hợp tác xã và các tổ chức đại diện của nông dân tham gia vào các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh. Thực hiện lồng ghép, kết hợp các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp.

- Đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã và các mô hình liên kết hiện nay ở các địa phương để đúc kết kinh nghiệm, xây dựng mô hình hợp tác phù hợp hơn; tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách để nhân rộng và phát triển các loại hình hợp tác trong sản xuất.

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt về đào tạo nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ; thăm quan học tập kinh nghiệm; tìm kiếm thị trường; thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn (ODA) vào các lĩnh vực ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa.

- Tăng cường hợp tác với các tổ chức doanh nghiệp trong và nước, các tổ chức phi chính phủ... trên cơ sở xây dựng các dự án liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh như: chè, cà phê... hướng tới chứng nhận chất lượng sản phẩm nông sản phù hợp với tiêu chuẩn trong nước và Quốc tế, mở rộng tiêu thụ tại các thị trường tiềm năng.

Phần IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và PTNT

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Đề án. Thực hiện chế độ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Đề án theo định kỳ.

- Căn cứ vào mục tiêu của Đế án, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch và dự toán chi ngân sách nhà nước gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính. Kế hoạch và dự toán chi ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ của Đề án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao cho các đơn vị tổ chức thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với các ngành, địa phương hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Đề án bằng kế hoạch 5 năm, hàng năm; cân đối bố trí nguồn ngân sách hỗ trợ của tỉnh để thực hiện mục tiêu Đề án. Thẩm định, phê duyệt các chương trình, dự án ưu tiên đảm bảo tiến độ.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan rà soát, bố trí nguồn kinh phí ngân sách hàng năm; ban hành các văn bản hướng dẫn, kiểm tra, nghiệm thu, thanh quyết toán nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện Đề án có hiệu quả, đúng pháp luật.

- Bố trí đủ nguồn lực và kịp thời thực hiện các chính sách hỗ trợ các chương trình nông nghiệp trọng điểm, nhằm nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật; xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa trên địa bàn tỉnh.

- Ưu tiên dành kinh phí từ nguồn quỹ phát triển KH và CN Quốc gia, quỹ phát triển KH và CN địa phương cho các dự án phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất nông sản hàng hóa.

- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký bảo hộ, đăng ký nhãn hiệu, tên gọi xuất xứ hàng hoá theo quy định và chính sách ưu đãi của tỉnh; hỗ trợ các cơ sở chế biến nông sản áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chuyển giao dây chuyền công nghệ mới vào sản xuất.

5. Sở Công thương

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức xúc tiến thương mại, giới thiệu doanh nghiệp, sản phẩm nông sản trên trang Web của Sở và trang Web của tỉnh. Dự báo, hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu đối với nông sản hàng hoá chủ lực của tỉnh.

- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại hàng hóa nông, lâm, thủy sản và vật tư nông nghiệp...

- Triển khai có hiệu quả Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014, hướng dẫn phân công phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố rà soát, quản lý quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo quy định; đề xuất các chính sách về đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững.

- Triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở chế biến, sơ chế trong việc đầu tư, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.

- Hướng dẫn các nhà đầu tư đánh giá tác động môi trường khi xây dựng dự án triển khai, gắn với phát triển vùng nguyên liệu, xây dựng nhà máy chế biến với việc bảo vệ môi trường.

7. Sở Lao động - Thương binh và xã hội

Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Đề án và phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.

8. Sở Y tế

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, triển khai, phổ biến Luật An toàn thực phẩm; Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014, hướng dẫn phân công phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Bộ Công thương ban hành.

9. Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh tỉnh Sơn La

Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tiếp cận vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất, góp phần thực hiện có hiệu quả Đề án.

10. Các sở, ngành khác

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các nội dung của Đề án theo kế hoạch.

11. Các tổ chức đoàn thể tỉnh, cơ quan thông tin đại chúng.

- Theo chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan và cấp uỷ, chính quyền các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Đề án; vận động nhân dân tập trung phát triển sản xuất theo hướng nâng cao giá trị nông sản hàng hóa, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

12. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức sản xuất theo hướng quy mô tập trung, phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh trên thị trường đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh, phục vụ xuất khẩu.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án; lồng ghép các nguồn vốn ngân sách địa phương, các chương trình, chính sách của tỉnh, trung ương và thu hút các nguồn vốn khác để đầu tư, hỗ trợ triển khai Đề án đạt hiệu quả cao nhất. Định kỳ báo cáo kết quả triển khai Đề án về UBND tỉnh, thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT theo quy định./.

 

DANH MỤC

DỰ ÁN ƯU TIÊN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
((Kèm theo Quyết định số 3528/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của UBND tỉnh Sơn La)

TT

Tên Dự án

 

 

1

Nông nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu

 

2

Nâng cao giá trị gia tăng nông sản hàng hóa chủ lực gắn với xây dựng chỉ dẫn địa lý, phát triển và bảo vệ thương hiệu

 

3

Nâng cao năng lực dự báo thị trường, xúc tiến thương mại, phục vụ xây dựng chính sách, chiến lược về sản xuất, tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh

 

4

Quy hoạch phát triển một số loại nông sản bản địa, gắn với xây dựng chỉ dẫn địa lý và thị trường tiêu thụ

 

5

Xây dựng mô hình chăn nuôi an toàn, gắn với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm

 

6

Phát triển giống vật nuôi, gắn với bình tuyển, chọn lọc và chương trình cải tạo đàn bò thịt, lợn…, địa phương

 

7

Xây dựng và phát triển mô hình kinh tế hợp tác theo hướng liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản

 

8

Dự án chuyển giao công nghệ sản xuất cà phê, chè hữu cơ, gắn với chứng nhận chất lượng, tạo dựng thương hiệu phục vụ xuất khẩu

 

9

Phát triển nuôi trồng các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao vùng lòng hồ Thủy điện Sơn La, Hoà Bình phục vụ xuất khẩu

 

10

Đầu tư công nghệ chế biến các phế, phụ phẩm nông nghiệp tạo ra các sản phẩm có giá trị phục vụ sản xuất và đời sống

 

11

Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh

 

12

Đầu tư công nghệ, thiết bị chế biến sâu các sản phẩm nông sản, đa dạng hóa sản phẩm chế biến theo hướng nâng cao GTGT sản phẩm và bảo vệ môi trường.

 

13

Dựa án nâng cao năng lực, trang thiết bị, phục vụ quản lý chất lượng ATTP nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.

 

14

Đầu tư công nghệ tưới tiên tiến cho một số cây cây công nghiệp, cây ăn quả chủ lực nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế.