ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 355/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 28 tháng 03 năm 2014 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1769/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt Điều lệ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang;
Căn cứ Quyết định số 1969/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 122/TTr-TNMT ngày 05 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ, đồng tài trợ, ủy thác, nhận ủy thác của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
CHO VAY VỚI LÃI SUẤT ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY, TÀI TRỢ, ĐỒNG TÀI TRỢ, NHẬN UỶ THÁC, UỶ THÁC CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 355/QĐ-UBND ngày 28/3/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang)
Quy chế này quy định về cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ hoặc đồng tài trợ, nhận ủy thác, ủy thác của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi là Quỹ) cho các chương trình, dự án, nhiệm vụ Bảo vệ môi trường trong phạm vi tỉnh Bắc Giang.
1. Quy chế này áp dụng đối với Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang, các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là Chủ đầu tư) có các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường (sau đây gọi là dự án) nhằm giải quyết các vấn đề môi trường, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định danh mục ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án được hỗ trợ tài chính quy định tại Điều 1 trong từng thời kỳ.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cho vay với lãi suất ưu đãi: là hình thức hỗ trợ tài chính bằng việc cho vay với lãi suất thấp của Quỹ đối với các tổ chức, cá nhân có các dự án đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Hỗ trợ lãi suất vay: là hình thức hỗ trợ tài chính của Quỹ đối với các tổ chức, cá nhân có các dự án đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, khi các tổ chức cá nhân đó vay vốn của các tổ chức tín dụng ngoài Quỹ được phép hoạt động tại Việt Nam. Điều kiện được hỗ trợ lãi suất vay là dự án đã hoàn thành, được đưa vào sử dụng và vốn vay đã được hoàn trả cho tổ chức tín dụng.
3. Tài trợ : là hình thức hỗ trợ tài chính không hoàn lại của Quỹ đối với các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
4. Đồng tài trợ: là hình thức Quỹ và tổ chức, cá nhân khác cùng hỗ trợ tài chính không hoàn lại đối với các tổ chức, cá nhân có chương trình, dự án hoạt động và nhiệm vụ thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
5. Nhận uỷ thác: là việc các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước uỷ quyền cho Quỹ cho vay, thu hồi nợ và tài trợ theo các quy định thoả thuận trong hợp đồng nhận uỷ thác. Khi thực hiện chức năng này Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác.
6. Uỷ thác: là việc Quỹ uỷ quyền cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng uỷ thác. Các tổ chức nhận uỷ thác được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác theo thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác.
7. Vốn vay gồm: vốn vay gốc và lãi.
8. Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian tính từ khi Chủ đầu tư nhận khoản vay đầu tiên đến thời điểm cam kết trả hết vốn vay được thoả thuận trong hợp đồng cho vay.
9. Thời hạn gia hạn nợ vay: là việc Quỹ chấp thuận cho Chủ đầu tư vay vốn kéo dài thêm một khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng cho vay.
10. Thời hạn trả nợ: là thời gian từ khi Chủ đầu tư bắt đầu trả nợ gốc cho đến khi Chủ đầu tư vay vốn cam kết trả hết vốn vay theo hợp đồng cho vay.
11. Kỳ hạn trả nợ: là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó Chủ đầu tư vay vốn phải trả nợ cho Quỹ một phần hoặc toàn bộ số tiền đã vay.
12. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: là việc Quỹ chấp thuận cho Chủ đầu tư vay vốn thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng cho vay.
13. Thời hạn thu nợ: là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng cho vay, được tính từ ngày bắt đầu của kỳ hạn trả nợ đầu tiên đến ngày Chủ đầu tư phải trả hết nợ gốc và lãi tiền vay.
14. Khả năng tài chính: là khả năng về vốn, tài sản của Chủ đầu tư để đảm bảo hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán.
15. Nợ quá hạn: là số tiền gốc hoặc lãi của khoản vay chưa được trả sau ngày đến hạn phải trả.
16. Hợp đồng cho vay, hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay, hợp đồng tài trợ hoặc đồng tài trợ: là Hợp đồng kinh tế được ký bằng văn bản quy định về việc cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ hoặc đồng tài trợ giữa Quỹ hoặc tổ chức tín dụng được Quỹ uỷ thác với Chủ Đầu tư được hỗ trợ tài chính.
17. Tài sản: bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và tài sản gắn liền với đất.
a) Tài sản gắn liền với đất là tài sản không di dời được gồm: nhà ở, công trình xây dựng; tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng; vườn cây lâu năm, rừng cây; các tài sản khác gắn liền với đất.
b) Giấy tờ có giá trị bao gồm : cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá trị khác theo quy định của pháp luật trị giá được thành tiền và được phép giao dịch.
18. Khế ước vay được ký bằng văn bản quy định về việc chủ đầu tư xác nhận khoản vay đã được giải ngân, lãi suất vay vốn tại thời điểm giải ngân.
Điều 4. Đồng tiền cho vay, trả nợ và tài trợ
Đồng tiền cho vay, trả nợ và tài trợ là Đồng Việt Nam.
Điều 5. Đối tượng được vay với lãi suất ưu đãi
Đối tượng được vay với lãi suất ưu đãi là các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, bao gồm: phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Chủ đầu tư các dự án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang được Quỹ cho vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay;
2. Hoàn trả vốn, lãi vay đúng thời hạn thoả thuận trong hợp đồng cho vay.
Quỹ xem xét quyết định cho vay khi Chủ đầu tư vay vốn có đủ các điều kiện sau đây:
1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
2. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật;
3. Dự án của Chủ đầu tư đã hoàn thành thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng;
4. Hồ sơ vay vốn được Quỹ thẩm định và chấp nhận;
5. Có khả năng tài chính và khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết ghi tại hồ sơ đề nghị vay vốn;
6. Phải đảm bảo nguồn vốn đối ứng tham gia đầu tư theo đúng cam kết đã xác định trong hồ sơ đề nghị vay vốn;
7. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay tại Điều 11 của Quy chế này.
1. Mức cho vay tối đa một dự án bằng 70% tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giám đốc Quỹ quyết định mức vốn cho vay với từng đối tượng vay theo thẩm quyền. Đối với mức vay trên 100 triệu đồng Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
Thời hạn cho vay được xác định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn của dự án, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của Chủ Đầu tư vay vốn, nhưng tối đa không quá 3 (ba) năm. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định nhưng không quá 5 năm.
Lãi suất cho vay theo quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ trong từng thời kỳ nhưng không được thấp hơn 1/3 lãi suất của các tổ chức tín dụng tại thời điểm vay.
1. Chủ đầu tư vay vốn phải dùng tài sản: thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo tiền vay bằng hình thức thế chấp hoặc được bảo lãnh của bên thứ ba. Giám đốc Quỹ quyết định lựa chọn hình thức bảo đảm tiền vay.
Trường hợp đặc biệt, việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định, sau khi đã xin ý kiến của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Trong thời hạn chưa trả hết nợ, Chủ đầu tư vay vốn hoặc bên bảo lãnh không được quyền chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp tài sản đã thế chấp, đã được bảo lãnh để vay vốn nơi khác.
3. Trình tự và thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của Pháp luật về bảo đảm tiền vay.
Điều 12. Hồ sơ vay, thẩm định hồ sơ vay
Chủ đầu tư các dự án thuộc đối tượng và điều kiện quy định tại Điều 5 và Điều 7 quy chế này gửi đến Quỹ hồ sơ vay vốn, gồm có:
1. Văn bản đề nghị vay vốn; Dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật, Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền; Phương án sử dụng vốn vay; Phương án trả nợ vay; Phương án bảo đảm tiền vay.
2. Tài liệu về năng lực pháp luật của bên vay
a) Quyết định thành lập (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư, Giấy phép hành nghề (nếu có).
b) Điều lệ hoạt động, Quy chế tài chính (nếu có).
c) Quyết định bổ nhiệm và bản sao chứng minh thư nhân dân của Giám đốc hoặc của Người đại diện theo pháp luật, Kế toán trưởng.
3. Các giấy tờ thuộc hồ sơ tài chính:
a) Bảng cân đối kế toán của 03 năm gần nhất;
b) Báo cáo kết quả kinh doanh của 03 năm gần nhất;
c) Báo cáo tài chính 03 năm gần nhất;
d) Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
4. Các giấy tờ thuộc hồ sơ bảo đảm tiền vay:
a) Bảng kê tài sản dùng để thế chấp và các tài liệu chứng minh quyền sở hữu, được phép giao dịch và không có tranh chấp.
b) Xác nhận của bên bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh vay vốn.
1. Nội dung hợp đồng cho vay theo mẫu quy định của Quỹ, gồm có các nội dung chính:
Tên, địa chỉ Bên cho vay và Bên vay (Chủ đầu tư), người đại diện hoặc người bảo lãnh (nếu có), số tiền vay, mục đích sử dụng vốn vay, cách thức, tiến độ cấp vốn vay, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức và thời hạn trả nợ, giá trị và hình thức bảo đảm tiền vay, biện pháp xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, quyền, nghĩa vụ của các bên và các cam kết khác được các bên thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Hợp đồng cho vay của Quỹ được ký theo nguyên tắc:
a) Trường hợp Quỹ cho vay trực tiếp thì Quỹ thông báo cho Chủ đầu tư vay vốn ký Hợp đồng cho vay với Quỹ.
b) Trường hợp Quỹ uỷ thác cho tổ chức tín dụng khác cho vay và thu hồi nợ thì Quỹ thông báo cho Chủ đầu tư vay vốn ký Hợp đồng cho vay với tổ chức tín dụng được Quỹ uỷ thác.
Thủ tục, nội dung uỷ thác cho vay tuân theo những quy định tại Chương V "Uỷ thác và nhận uỷ thác" của Quy chế này.
2. Hợp đồng cho vay được lập thành sáu (06) bản có giá trị pháp lý như nhau và gửi cho các bên: Chủ đầu tư vay vốn hai (02) bản; Cơ quan Điều hành nghiệp vụ Quỹ hoặc Tổ chức tín dụng nhận uỷ thác cho vay bốn (04) bản.
Việc cấp vốn vay được thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng cho vay đã ký, phù hợp với tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn vay của Chủ đầu tư. Mỗi lần cấp vốn vay Chủ đầu tư phải ký giấy nhận nợ vào Khế ước vay vốn.
1. Chủ đầu tư được cấp vốn vay để tạm ứng cho các nhà thầu trong các trường hợp sau:
a) Dự án vay vốn thực hiện đấu thầu theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
b) Các gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu.
c) Mua sắm thiết bị.
d) Các hợp đồng tư vấn.
đ) Đối với các chi phí khác trong giai đoạn thực hiện dự án (đền bù, giải phóng mặt bằng, thuê đất, cấp đất, chuyển quyền sử dụng đất ….) chủ đầu tư phải dùng vốn tự có để thực hiện.
2. Mức vốn cho vay tạm ứng
a) Đối với các dự án vay vốn thực hiện đấu thầu theo hợp đồng chìa khoá trao tay thì tạm ứng cho việc mua sắm thiết bị căn cứ vào tiến độ thanh toán trong hợp đồng chìa khóa trao tay hoặc tạm ứng cho các công việc khác tùy theo đề nghị của chủ đầu tư vay vốn nhưng số tiền cho vay tạm ứng không vượt quá 70% mức vốn vay được ghi trong kế hoạch năm.
b) Đối với xây lắp: mức tối đa bằng 20% giá trị hợp đồng xây lắp nhưng không vượt quá mức vốn được vay trong kế hoạch năm.
c) Đối với mua sắm thiết bị:
Mức vốn tạm ứng là số tiền mà chủ đầu tư phải trả cho nhà thầu cung ứng thiết bị, nhà thầu vận chuyển thiết bị (nếu có) theo bản hợp đồng kinh tế mua bán thiết bị, nhưng tối đa bằng 70% mức vốn được vay trong kế hoạch năm.
Việc cho vay vốn tạm ứng được thực hiện theo tiến độ thanh toán tiền trong hợp đồng mua bán thiết bị, hợp đồng vận chuyển thiết bị và được thực hiện khi thiết bị đã nhập kho của chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp đặt) hoặc thiết bị đã được lắp đặt xong và có nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt).
Khối lượng thiết bị hoàn thành đã nhập kho hoặc đã lắp đặt xong về chủng loại, danh mục phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu và hợp đồng mua bán.
Trường hợp mức vốn được vay trong kế hoạch không đủ thanh toán theo hợp đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng vốn tự có để thanh toán.
d) Đối với hợp đồng tư vấn, mức vốn cho vay để tạm ứng từ 25% đến 50% giá trị hợp đồng, nhưng không quá mức vốn được vay trong kế hoạch năm.
đ) Đối với công việc giải phóng mặt bằng, chủ đầu tư phải dùng vốn tự có để thực hiện.
3. Điều kiện để cấp vốn vay tạm ứng
Chủ đầu tư làm văn bản đề nghị Quỹ cấp vốn vay tạm ứng ghi rõ lý do và thời điểm sử dụng vốn vay tạm ứng và cam kết sử dụng vốn vay tạm ứng đúng mục đích cùng các tài liệu sau :
a) Đối với các dự án thực hiện đấu thầu theo hợp đồng chìa khóa trao tay (đấu thầu toàn bộ công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, xây lắp được thực hiện thông qua một nhà thầu) và các gói thầu xây lắp thực hiện đấu thầu, tài liệu gồm:
a.1. Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền.
a.2. Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà thầu.
a.3. Giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu.
a.4. Giấy phép xây dựng (trường hợp cần có giấy phép theo quy định).
b) Đối với việc mua sắm thiết bị, tài liệu gồm :
b.1. Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền (đối với phần thiết bị tổ chức đấu thầu) hoặc quyết định chỉ định thầu.
b.2. Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà thầu cung ứng, gia công chế tạo thiết bị.
b.3. Giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu (đối với phần thiết bị tổ chức đấu thầu).
Riêng đối với việc vay vốn tạm ứng cho hợp đồng nhập khẩu thiết bị, ngoài các tài liệu trên, Chủ đầu tư phải gửi thêm các tài liệu sau :
b.4. Văn bản phê duyệt hợp đồng của cấp có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
b.5. Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu của Chủ đầu tư (nếu Chủ đầu tư thực hiện trực tiếp việc nhập khẩu).
b.6. Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu và giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị nhận uỷ thác và giấy bảo lãnh tiền đặt cọc thiết bị do ngân hàng của nhà thầu phát hành (trường hợp vốn vay tạm ứng để đặt cọc tiền thiết bị).
c) Đối với công việc phải thuê tư vấn, tài liệu gồm :
c.1. Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền (đối với công việc thực hiện đấu thầu tuyển chọn tư vấn).
c.2. Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn.
d) Đối với một số chi phí khác của dự án như: công tác đền bù, giải phóng mặt bằng,… chủ đầu tư phải dùng vốn tự có để thực hiện.
Điều 15. Cấp vốn vay thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành
1. Cấp vốn vay thanh toán khối lượng xây lắp.
Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu, hoặc hình thức đấu thầu được vay vốn thanh toán là khối lượng thực hiện hợp đồng, đã được nghiệm thu đúng chế độ quy định.
Để được cấp vốn thanh toán, Chủ đầu tư gửi tới Quỹ các tài liệu sau:
a) Quyết định chỉ định thầu, quyết định duyệt kết quả đấu thầu kèm theo dự toán trúng thầu và biên bản điều chỉnh của hội đồng xét thầu (nếu có) của cấp có thẩm quyền.
b) Giấy phép xây dựng (trường hợp phải có giấy phép theo quy định).
c) Thiết kế - dự toán chi tiết hạng mục công trình được được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà thầu.
đ) Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành kèm theo bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu.
e) Chứng từ thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật.
f) Những khối lượng phát sinh phải có văn bản phê duyệt kết quả bổ sung của cấp có thẩm quyền.
2. Cấp vốn vay thanh toán khối lượng thiết bị.
Khối lượng thiết bị hoàn thành cho vay thanh toán là khối lượng thiết bị đã nhập kho của Chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp đặt) hoặc đã lắp đặt xong và nghiệm thu (đối với thiết bị cần được lắp đặt). Danh mục thiết bị phải phù hợp với quyết định đầu tư và hợp đồng mua bán.
Để được cấp vốn vay thanh toán, Chủ đầu tư gửi đến Quỹ các tài liệu sau :
a) Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp thiết bị.
b) Hoá đơn tài chính.
c) Bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu trực tiếp) gồm: Hợp đồng nhập khẩu, hoá đơn thương mại, vấn đơn vận chuyển, giấy tờ về bảo hiểm, giấy chứng nhận chất lượng, xuất xứ hàng hoá và tờ khai hải quan nhập khẩu, thông báo thuế hoặc hoá đơn xuất kho của đơn vị nhận uỷ thác.
d) Phiếu nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp đặt) hoặc biên bản nghiệm thu khối lượng thiết bị lắp đặt hoàn thành (đối với thiết bị cần lắp đặt).
đ) Các chứng từ có liên quan đến chi phí thiết bị (vận chuyển, bảo quản, bảo hiểm, thuế, phí lưu kho..).
e) Phiếu giá (hoặc bản kê) và các chứng từ thanh toán hợp lệ khác.
3. Cấp vốn vay thanh toán khối lượng công tác tư vấn.
Khối lượng công tác tư vấn hoàn thành được cho vay thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu phù hợp với hợp đồng kinh tế.
Để được vay vốn thanh toán, Chủ đầu tư gửi đến Quỹ các tài liệu sau:
a) Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà tư vấn.
b) Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc tư vấn hoàn thành.
c) Chứng từ thanh toán theo quy định hiện hành của pháp luật về hoạt động tư vấn.
Điều 16. Quy trình cấp vốn vay
1. Căn cứ đề nghị của Chủ đầu tư và hồ sơ tạm ứng (hoặc hồ sơ thanh toán) do Chủ đầu tư gửi đến, Quỹ có trách nhiệm kiểm tra và thực hiện cấp vốn vay cho Chủ đầu tư để tạm ứng (hoặc thanh toán) cho các nhà thầu xây lắp, tư vấn, cung ứng thiết bị .. theo đúng quy định tại Điều 14 và Điều 15 của quy chế này.
Trường hợp Chủ đầu tư đã được cấp vốn vay tạm ứng, ngay sau thời điểm sử dụng vốn vay tạm ứng ghi trong giấy đề nghị tạm ứng, Chủ đầu tư phải xuất trình các tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay tạm ứng đúng mục đích tạm ứng ban đầu và tiến hành thanh toán tạm ứng, chuyển sang thủ tục vay vốn khối lượng đã hoàn thành.
2. Các dự án có tiến độ vay vốn trong nhiều năm kế hoạch (mức vốn vay từng năm đã được ghi trong hợp đồng cho vay), việc cấp vốn được vay từ năm thứ hai trở đi chỉ thực hiện khi đã có báo cáo của Chủ đầu tư về tình hình thực hiện kế hoạch vay vốn, trả nợ năm trước theo quy định tại hợp đồng cho vay.
3. Mức vốn cho vay thanh toán đối với toàn bộ dự án hoặc từng hạng mục công trình không vượt quá 70% tổng dự toán (hoặc giá trúng thầu) được duyệt trừ đi số vốn đã cho vay tạm ứng (nếu có) và trong phạm vi tổng mức vốn cho vay của dự án được xác định trong hợp đồng cho vay đã ký.
4. Mỗi lần nhận vốn vay (bao gồm cả cấp vốn vay tạm ứng và cấp vốn vay thanh toán). Chủ đầu tư phải ký giấy nhận nợ vào khế ước vay vốn. Khế ước chỉ có một (01) bản chính duy nhất lưu tại Quỹ.
5. Trong các tài liệu do Chủ đầu tư gửi cho Quỹ, có loại tài liệu chỉ gửi một lần cho toàn bộ dự án và loại tài liệu gửi nhiều lần khi đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng). Các tài liệu gửi một lần bao gồm : báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu (hoặc dự toán được duyệt) kèm theo các tài liệu về dự toán, hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà thầu, giấy phép xây dựng (nếu có).
Tài liệu Chủ đầu tư gửi đến Quỹ phải là bản gốc. Trường hợp không thể nộp bản gốc (có lý do chính đáng và cam kết của Chủ đầu tư) cho Quỹ thì bản sao phải công chứng Nhà nước và Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp bản gốc để Quỹ đối chiếu.
6. Những dự án đầu tư có vốn nước ngoài hoặc gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế mà trong Hiệp định tín dụng ký giữa nhà tài trợ với chính phủ Việt Nam có quy định về cấp vốn thanh toán khác với quy định nêu trên thì được thực hiện theo quy định trong Hiệp định tín dụng đã ký.
7. Các trường hợp đặc biệt khi Chủ đầu tư không đủ các điều kiện để Quỹ cấp vốn vay quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, bộ phận nghiệp vụ cấp phát vốn vay lập tờ trình, trình Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ xem xét giải quyết.
1. Quỹ khuyến khích Chủ đầu tư vay vốn trả nợ trước hạn.
2. Đến kỳ hạn trả nợ quy định trong hợp đồng cho vay đã ký Chủ đầu tư vay vốn phải chủ động trả nợ vốn vay cho Quỹ. Nguồn trả nợ bao gồm toàn bộ khấu hao hoặc nguồn thu phí sử dụng tài sản hình thành bằng vốn vay, lợi nhuận sau thuế và các nguồn vốn hợp pháp khác của Chủ đầu tư .
3. Đến kỳ trả nợ, nếu Chủ đầu tư vay vốn không trả nợ và không được gia hạn (kể cả điều chỉnh thời điểm bắt đầu trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) hoặc khoanh nợ, thì Quỹ chuyển số nợ gốc đến hạn phải trả sang nợ quá hạn và chủ đầu tư chịu lãi phạt bằng 200% lãi suất cho vay trong hạn, đồng thời lập uỷ nhiệm thu đề nghị tổ chức tín dụng nơi Chủ đầu tư vay vốn mở tài khoản tiền gửi thu hộ nợ vay và thông báo cho Chủ đầu tư biết. Trường hợp Chủ đầu tư vay vốn không mở tài khoản tại các tổ chức tín dụng thì Quỹ được sử dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tiến hành thu hồi nợ.
4. Đến kỳ hạn trả nợ, sau khi đã áp dụng các biện pháp thu nợ nói trên mà Chủ đầu tư vẫn không trả được nợ, Quỹ được quyền phát mại tài sản thế chấp, bảo lãnh hoặc tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của Pháp luật để thu hồi nợ.
5. Trường hợp Chủ đầu tư vay vốn bị phá sản, bị giải thể hoặc bị chết trong khi chưa trả hết nợ cho Quỹ thì việc thu hồi nợ được thực hiện theo quy định của Pháp luật. Quỹ được quyền phát mại tài sản thế chấp, bảo lãnh hoặc tài sản hình thành từ vốn vay để thu hồi nợ vay.
Điều 18. Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
1. Chủ đầu tư vay vốn phải trả nợ đúng hạn cho Quỹ theo hợp đồng vay vốn đã ký. Nếu vì lý do khách quan, Chủ đầu tư thực sự gặp khó khăn trong quá trình thực hiện dự án hoặc trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến không thể trả được nợ vay theo hợp đồng vay vốn thì trước kỳ hạn trả nợ một tháng Chủ đầu tư phải có văn bản gửi Quỹ đồng thời gửi cấp Quyết định đầu tư (nếu có) giải trình rõ lý do không trả được nợ, đề xuất các biện pháp khắc phục khó khăn để tạo nguồn trả nợ. Cấp quyết định đầu tư (nếu có) có trách nhiệm xem xét giải trình của Chủ đầu tư và có ý kiên bằng văn bản gửi Quỹ đề nghị gia hạn nợ cho Chủ đầu tư.
2. Căn cứ hồ sơ xin gia hạn nợ của Chủ đầu tư, Quỹ có trách nhiệm kiểm tra xem xét và trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định gia hạn. Thời gian gia hạn nợ của một dự án không quá 1/3 thời hạn vay vốn ghi trong hợp đồng vay vốn.
3. Tổ chức tín dụng nhận uỷ thác có quyền điều chỉnh kỳ hạn trả nợ của dự án nhưng không làm thay đổi mức thu nợ trong năm. Khi quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, tổ chức tín dụng nhận uỷ thác phải thông báo cho Quỹ biết bằng văn bản. Các trường hợp điều chỉnh khác do Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
Điều 19. Rủi ro và xử lý rủi ro
1. Đối với trường hợp chủ đầu tư có dự án được vay vốn của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang gặp phải rủi ro do nguyên nhân chủ quan làm tổn thất tài sản dẫn đến việc không trả nợ đúng hạn cho Quỹ thì tùy từng trường hợp cụ thể, sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ thì Giám đốc Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định việc gia hạn nợ hoặc khởi kiện chủ đầu tư ra Tòa án.
2. Các Chủ đầu tư có dự án vay vốn bị rủi ro do các nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
a) Do chính sách Nhà nước thay đổi thì được Quỹ xem xét gia hạn nợ theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này. Nếu vẫn tiếp tục khó khăn thì Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét miễn hoặc giảm lãi tiền vay trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Thủ tục và trình tự đề nghị miễn, giảm lãi tiền vay thực hiện như trường hợp gia hạn nợ.
Trường hợp đã áp dụng mọi biện pháp gia hạn nợ, miễn giảm lãi tiền vay mà Chủ đầu tư vẫn không có khả năng trả nợ, Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét khoanh nợ cho Chủ đầu tư trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
b) Do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm tổn thất toàn bộ hay một phần tài sản, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận mức độ thiệt hại mà Chủ đầu tư không còn khả năng trả nợ hoặc giảm khả năng trả nợ, thì Chủ đầu tư phải dùng toàn bộ số tiền bảo hiểm được cơ quan bảo hiểm bồi thường để trả nợ cho Quỹ (nếu có). Sau đó tuỳ theo mức độ thiệt hại của dự án và khả năng trả nợ còn lại của Chủ đầu tư sẽ được Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét báo cáo và trình UBND tỉnh xoá nợ một phần hoặc toàn bộ nợ vay của dự án cho Chủ đầu tư.
Đối với dự án đã được quyết định xoá nợ một phần, số nợ vay còn lại có thể được Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét theo thẩm quyền để miễn, giảm tiền vay, gia hạn nợ, khoanh nợ tuỳ thuộc vào khả năng trả nợ thực tế của Chủ đầu tư.
3. Khoản bù đắp rủi ro trong các trường hợp khoanh nợ, xoá nợ quy định tại khoản 2 Điều này được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro của Quỹ. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không bù đắp đủ, Hội đồng Quản lý Quỹ báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 20. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất vay
Đối tượng được hỗ trợ lãi suất vay vốn là các tổ chức, cá nhân (chủ đầu tư) quy định tại Điều 2 Quy chế này đã vay vốn của các tổ chức tín dụng ngoài Quỹ được phép hoạt động tại Việt Nam.
Điều 21. Phạm vi được hỗ trợ lãi suất vay
Chủ đầu tư chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất vay một (01) lần trên cơ sở số nợ gốc và lãi vay đầu tư dự án mà chủ đầu tư đã trả cho tổ chức tín dụng (không bao gồm các khoản nợ quá hạn).
Điều 22. Điều kiện để được hỗ trợ lãi suất vay
Chủ đầu tư có dự án vay đề nghị được hỗ trợ lãi suất vay phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Dự án được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường xác nhận là dự án thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoặc giải quyết các vấn đề môi trường.
2. Dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng, vốn vay đã được hoàn trả.
3. Dự án chưa được vay vốn với lãi suất ưu đãi hoặc tài trợ bằng nguồn vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường, và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc này.
Điều 23. Mức hỗ trợ lãi suất vay
1. Mức hỗ trợ lãi suất vay do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định tối đa không quá 50% lãi suất vay theo hợp đồng cho vay chủ đầu tư đã ký với các tổ chức tín dụng, đồng thời không vượt quá mức trần lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm và không vượt quá lãi suất cho vay ưu đãi tại thời điểm ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất
2. Xác định mức hỗ trợ lãi suất vay
Mức hỗ trợ lãi suất | = | (Số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất) | x | (Tỷ lệ (%) mức Hỗ trợ lãi suất được HĐQL duyệt) | x | (Thời hạn thực vay tính theo năm đối với số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất) |
3. Mức hỗ trợ lãi suất vay được xác định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là căn cứ để ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay và lập kế hoạch hỗ trợ lãi suất vay hàng năm.
Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định danh mục các dự án, tổng mức hỗ trợ lãi suất vay và mức hỗ trợ lãi suất hàng năm.
Giám đốc Quỹ lập kế hoạch hỗ trợ lãi suất hàng năm trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định hỗ trợ từng đối tượng.
Điều 24. Hồ sơ, thẩm định hồ sơ hỗ trợ lãi suất vay
1. Chủ đầu tư gửi đến Quỹ hồ sơ hỗ trợ lãi suất vay, gồm có:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ lãi suất vay vốn; Dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật, Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền.
b) Hồ sơ chứng minh vốn vay đã được hoàn trả và xác nhận của tổ chức tín dụng khác ngoài Quỹ.
c) Quyết định thành lập (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư.
d) Hợp đồng cho vay, bảng kê số vốn giải ngân của tổ chức tín dụng.
đ) Biên bản nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng.
e) Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án theo quy định hiện hành.
f) Dự án được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường xác nhận là dự án thực hiện có hiệu quả bảo vệ môi trường hoặc giải quyết các vấn đề môi trường.
g) Dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng, vốn vay đã được hoàn trả.
h) Dự án chưa được vay vốn hoặc tài trợ bằng nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
Tài liệu Chủ đầu tư gửi Quỹ phải là bản gốc. Trường hợp không thể nộp bản gốc (có lý do chính đáng và cam kết của Chủ đầu tư) cho Quỹ thì bản sao phải công chứng Nhà nước và Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp bản gốc để Quỹ đối chiếu.
2. Việc thẩm định hồ sơ hỗ trợ lãi suất vay được thực hiện theo Quy chế thẩm định do Giám đốc Quỹ ban hành.
Điều 25. Hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay
Hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay theo mẫu của Quỹ ban hành, gồm các nội dung sau: Tên, địa chỉ Bên hỗ trợ và Bên nhận hỗ trợ (Chủ đầu tư); người đại diện ký hợp đồng; tên dự án đầu tư; tài khoản mở tại tổ chức tín dụng cho vay vốn; tổng mức vốn đầu tư; số hợp đồng cho vay; tổ chức cho vay; số vốn vay; thời hạn vay; kỳ hạn trả nợ; số tiền hỗ trợ lãi suất vay vốn, quyền, nghĩa vụ của các bên và các cam kết khác (nếu có).
Hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay vốn được lập thành sáu (06) bản có giá trị pháp lý như nhau và gửi Chủ đầu tư (02) bản, Cơ quan Điều hành nghiệp vụ Quỹ ba (03) bản, Hội đồng Quản lý Quỹ một (01) bản.
Điều 26. Cấp vốn hỗ trợ lãi suất vay
Việc cấp tiền hỗ trợ lãi suất vay được thực hiện một lần vào cuối năm trên cơ sở số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất và mức hỗ trợ lãi suất mà chủ đầu tư phải trả cho tổ chức tín dụng (không bao gồm các khoản nợ quá hạn).
Điều 27. Đối tượng nhận tài trợ và đồng tài trợ.
1. Đối tượng được nhân tài trợ và đồng tài trợ là tổ chức, cá nhân (chủ đầu tư) thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong các lĩnh vực sau:
a. Phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ môi trường.
b. Các dự án thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố, thảm họa môi trường gây ra.
c. Các chương trình, kế hoạch, dự án về bảo vệ môi trường theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d. Tổ chức các giải thưởng môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
đ. Các dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Quy chế này.
Điều 28. Điều kiện để được tài trợ
1. Chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường, được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường xác nhận thuộc đối tượng quy định tại điều 27 của Quy chế này.
2. Chủ dự án phải có vốn đối ứng ít nhất là 50% tổng kinh phí đầu tư để thực hiện dự án đó.
3. Hồ sơ xin tài trợ hoặc đồng tài trợ được Quỹ chấp thuận và tiến hành ký hợp đồng tài trợ hoặc đồng tài trợ.
Mức tài trợ cho Chủ đầu tư không vượt quá 50% tổng chi phí đầu tư bảo vệ môi trường của dự án nhận tài trợ.
Hội đồng quản lý Quỹ ban hành danh mục, tổng mức tài trợ hàng năm của Quỹ.
Giám đốc Quỹ đề nghị mức tài trợ đối với từng dự án, hoạt động về bảo vệ môi trường, trình Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định.
Điều 31. Hồ sơ, thẩm định hồ sơ tài trợ, đồng tài trợ
1. Hồ sơ tài trợ, đồng tài trợ gồm có:
a) Văn bản đề nghị tài trợ hoặc đồng tài trợ.
b) Hồ sơ dự án, hoạt động, Quyết định phê duyệt dự án, hoạt động của cấp có thẩm quyền.
c) Phương án sử dụng vốn tài trợ.
2. Việc thẩm định hồ sơ đề nghị tài trợ, đồng tài trợ được thực hiện theo theo quy định hiện hành.
Điều 32. Hợp đồng tài trợ và đồng tài trợ
1. Hợp đồng tài trợ và đồng tài trợ gồm những nội dung chính sau:
Tên cơ quan và đại diện có thẩm quyền của Bên tài trợ và Bên nhận tài trợ (Chủ đầu tư); địa chỉ, số tài khoản, mục đích sử dụng tài trợ, tổng vốn thực hiện dự án, số vốn được tài trợ hoặc đồng tài trợ, cách thức và tiến độ cấp vốn tài trợ, thời hạn tài trợ, hoặc đồng tài trợ, quyền và nghĩa vụ của các bên và các cam kết khác được các bên thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng tài trợ hoặc đồng tài trợ được ký một lần theo mẫu quy định của Quỹ. Đại diện ký hợp đồng tài trợ và đồng tài trợ của Quỹ là Giám đốc Quỹ.
3. Hợp đồng tài trợ hoặc đồng tài trợ được lập thành sáu (06) bản có giá trị pháp lý như nhau và gửi Chủ đầu tư (02) bản, Cơ quan Điều hành nghiệp vụ Quỹ bốn (04) bản.
4. Trước khi ký hợp đồng tài trợ, đồng tài trợ hoặc đang trong quá trình thực hiện hợp đồng tài trợ, đồng tài trợ, nếu phát hiện Chủ đầu tư có vi phạm pháp luật hoặc vốn tài trợ không được thực hiện đúng mục đích, không hiệu quả, Quỹ có quyền đình chỉ việc ký kết hoặc việc thực hiện hợp đồng tài trợ, đồng tài trợ và báo cáo ngay cho Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, xử lý.
Điều 33. Cấp vốn tài trợ tạm ứng
1. Việc cấp vốn tài trợ được thực hiện theo thoả thuận trong hợp đồng tài trợ đã ký, phù hợp với tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn của Chủ đầu tư. Mỗi lần cấp vốn tài trợ, Chủ đầu tư phải ký giấy nhận tài trợ.
2. Chủ đầu tư được cấp vốn tài trợ để tạm ứng cho các nhà thầu trong các trường hợp sau:
Dự án tài trợ vốn thực hiện đấu thầu theo hợp đồng chìa khoá tao tay.
Các gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu.
Mua sắm thiết bị.
Các hợp đồng tư vấn.
Đối với các chi phí khác trong giai đoạn thực hiện dự án (đền bù, giải phóng mặt bằng, thuê đất, cấp đất, chuyển quyền sử dụng đất..) chủ đầu tư phải dùng nguồn vốn tự có hoặc nguồn vốn khác để thực hiện.
3. Mức vốn tài trợ cho tạm ứng.
a) Đối với các dự án tài trợ vốn thực hiện đấu thầu theo hợp đồng chìa khoá trao tay thì tạm ứng cho việc mua sắm thiết bị căn cứ vào tiến độ thanh toán trong hợp đồng chìa khóa trao tay hoặc tạm ứng cho các công việc khác tùy theo đề nghị của chủ đầu tư được tài trợ vốn nhưng số tiền tài trợ tạm ứng không vượt 70%mức vốn tài trợ được ghi trong kế hoạch năm.
b) Đối với xây lắp: mức tối đa bằng 20% giá trị hợp đồng xây lắp nhưng không vượt quá mức vốn được Tài trợ trong kế hoạch năm.
c) Đối với mua sắm thiết bị:
Mức vốn tạm ứng là số tiền mà chủ đầu tư phải trả cho nhà thầu cung ứng thiết bị, nhà thầu vận chuyển thiết bị (nếu có) theo bản hợp đồng kinh tế mua bán thiết bị, nhưng nhiều nhất không vượt quá mức vốn được tài trợ trong kế hoạch năm.
Việc cho vay vốn tạm ứng được thực hiện theo tiến độ thanh toán tiền trong hợp đồng mua bán thiết bị, hợp đồng vận chuyển thiết bị và được thực hiện khi thiết bị đã nhập kho của chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp đặt) hoặc thiết bị đã được lắp đặt xong và có nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt).
Trường hợp mức vốn được tài trợ trong kế hoạch không đủ để thanh toán theo hợp đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng vốn tự có để thanh toán.
d) Đối với các hợp đồng tư vấn, mức vốn tài trợ để tạm ứng từ 25% đến 50% hợp đồng, nhưng không quá mức vốn được tài trợ trong kế hoạch năm.
đ) Đối với một số công việc thuộc chi phí khác của dự án được cấp vốn tài trợ tạm ứng, Quỹ xem xét nhu cầu vốn tạm ứng của chủ đầu tư (thông báo yêu cần nộp tiền, dự toán chi phí của bộ máy quản lý dự án) để cấp vốn tài trợ tạm ứng, nhưng nhiều nhất không vượt quá mức vốn được tài trợ trong kế hoạch năm. Đối với công việc giải phóng mặt bằng, chủ đầu tư phải dùng vốn tự có để thực hiện.
4. Điều kiện để được cấp vốn tài trợ tạm ứng.
Chủ đầu tư làm văn bản đề nghị Quỹ cấp vốn tạm ứng ghi rõ lý do và thời điểm sử dụng vốn tài trợ và cam kết sử dụng vốn tài trợ tạm ứng đúng mục đích cùng các tài liệu sau :
Đối với các dự án thực hiện đấu thầu theo hợp đồng chìa khoá trao tay (đấu thầu toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, xây lắp được thực hiện thông qua một nhà thầu) và các gói thầu xây lắp thực hiện đấu thầu, tài liệu gồm:
a.1. Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền.
a.2. Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà thầu.
a.3. Giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu.
a.4. Giấy phép xây dựng (trường hợp cần giấy phép theo quy định).
Đối với việc mua sắm thiết bị, tài liệu gồm:
b.1. Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền (đối với phần thiết bị tổ chức đấu thầu) hoặc quyết định chỉ định thầu.
b.2. Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà thầu cung ứng, gia công chế tạo thiết bị.
b.3. Giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu (đối với phần thiết bị tổ chức đấu thầu).
Riêng đối với việc tài trợ vốn để tạm ứng cho hợp đồng nhập khẩu thiết bị, ngoài các tài liệu nêu trên Chủ đầu tư gửi thêm các tài liệu sau:
c.1. Văn bản phê duyệt hợp đồng của cấp có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
c.2. Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu của Chủ đầu tư (nếu Chủ đầu tư thực hiện trực tiếp việc xuất nhập khẩu).
c.3. Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu và giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị nhận uỷ thác.
c.4. Giấy bảo lãnh tiền đặt cọc thiết bị do ngân hàng của nhà thầu phát hành (trường hợp tài trợ vốn tạm ứng để đặt cọc tiền thiết bị).
Trường hợp tài trợ để ký quỹ mở L/C không thực hiện qua Quỹ.
Đối với các công việc phải thuê tư vấn, tài liệu gồm:
d.1. Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền (đối với công việc thực hiện đấu thầu tuyển chọn tư vấn).
d.2. Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà thầu.
đ) Đối với các chi phí khác trong giai đoạn thực hiện dự án (đền bù, giải phóng mặt bằng, thuê đất, cấp đất, chuyển quyền sử dụng đất..) chủ đầu tư phải dùng nguồn vốn tự có hoặc nguồn vốn khác để thực hiện. Các cho phí trên phải có đầy đủ các chứng từ liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đất đai (giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất…
Điều 34. Cấp vốn tài trợ thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành
1. Cấp vốn tài trợ thanh toán khối lượng xây lắp.
a) Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu được tài trợ vốn thanh toán là khối lượng thực hiện theo hợp đồng, đã được nghiệm thu đúng chế độ quy định.
Để được cấp vốn tài trợ thanh toán, Chủ đầu tư gửi tới Quỹ các tài liệu sau:
a.1. Quyết định chỉ định thầu hợp lệ của cấp có thẩm quyền.
a.2. Giấy phép xây dựng (trường hợp phải có giấy phép theo quy định).
a.3. Thiết kế, dự toán chi tiết hạng mục công trình được lập theo đúng định mức, đơn giá của nhà nước.
a.4. Văn bản phê duyệt thiết kế - dự toán của cấp có thẩm quyền.
a.5. Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà thầu.
a.6. Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành kèm theo bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu.
a.7. Phiếu giá và chứng từ thanh toán.
b) Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức đấu thầu được cấp vốn tài trợ thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu theo hợp đồng.
Để được cấp vốn tài trợ thanh toán, Chủ đầu tư gửi tới Quỹ các tài liệu sau:
b.1. Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu kèm theo dự toán trúng thầu và biên bản điều chỉnh số liệu của hội đồng xét thầu (nếu có).
b.2. Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà thầu.
b.3. Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành kèm theo bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu.
b.4. Phiếu giá và chứng từ thanh toán.
Những khối lượng phát sinh ngoài giá thầu phải có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu bổ sung (nếu khối lượng phát sinh được đấu thầu) hoặc dự toán bổ sung được duyệt (nếu khối lượng phát sinh được chỉ định thầu).
2. Cấp vốn tài trợ thanh toán khối lượng thiết bị.
Khối lượng thiết bị hoàn thành được cấp vốn tài trợ thanh toán là khối lượng thiết bị đã nhập kho của Chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp đặt) hoặc đã lắp đặt xong và nghiệm thu (đối với thiết bị cần được lắp đặt). Danh mục thiết bị phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu và hợp đồng mua bán.
Để được cấp vốn tài trợ thanh toán, Chủ đầu tư phải gửi đến Quỹ các tài liệu sau:
a) Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp thiết bị.
b) Hoá đơn tài chính (đối với thiết bị mua trong nước).
c) Bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu) gồm : Hợp đồng nhập khẩu, hoá đơn thương mại, vận đơn vận chuyển, giấy tờ về bảo hiểm, giấy đóng gói, giấy chứng nhận chất lượng, xuất xứ hàng hoá và tờ khai hải quan nhập khẩu, thông báo thuế hoặc hoá đơn xuất kho của đơn vị nhập uỷ thác.
d) Phiếu nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp đặt) hoặc biên bản nghiệm thu khối lượng thiết bị lắp đặt hoàn thành (đối với thiết bị cần lắp đặt).
đ) Các chứng từ có liên quan đến chi phí thiết bị (vận chuyển, bảo quản, bảo hiểm, thuế, phí lưu kho..).
e) Phiếu giá (hoặc bảng kê) và các chứng từ thanh toán hợp lệ khác.
3. Cấp vốn thanh toán khối lượng công tác tư vấn.
Khối lượng công tác tư vấn hoàn thành được cấp vốn tài trợ thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu phù hợp với hợp đồng kinh tế.
Để được cấp vốn tài trợ thanh toán, Chủ đầu tư phải gửi đến Quỹ các tài liệu sau:
a) Hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà tư vấn.
b) Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc tư vấn hoàn thành.
c) Chứng từ thanh toán theo quy định hiện hành của pháp luật về hoạt động tư vấn.
Điều 35. Quy trình cấp vốn tài trợ
1. Căn cứ đề nghị của Chủ đầu tư và hồ sơ tạm ứng (hoặc hồ sơ thanh toán) do Chủ đầu tư gửi đến, Quỹ có trách nhiệm kiểm tra và thực hiện cấp vốn tài trợ cho Chủ đầu tư tạm ứng (hoặc thanh toán) cho các nhà thầu xây lắp, tư vấn, cung ứng thiết bị .. theo đúng các quy định của Quỹ.
Trường hợp Chủ đầu tư đã được cấp vốn tài trợ tạm ứng, ngay sau thời điểm sử dụng tài trợ vốn tạm ứng ghi trong văn bản đề nghị tạm ứng, Chủ đầu tư phải xuất trình các tài liệu chứng minh việc sử dụng tài trợ vốn tạm ứng đúng mục đích tạm ứng ban đầu và tiến hành thanh toán tạm ứng, chuyển sang thủ tục cấp vốn tài trợ khối lượng đã hoàn thành.
2. Các dự án có tiến độ sử dụng vốn tài trợ trong nhiều năm kế hoạch (mức vốn tài trợ từng năm đã được ghi trong hợp đồng tài trợ), việc cấp vốn tài trợ từ năm thứ hai trở đi chỉ thực hiện khi đã có báo cáo của Chủ đầu tư về tình hình thực hiện kế hoạch tài trợ vốn quy định tại hợp đồng tài trợ và văn bản thông báo chỉ tiêu kế hoạch năm của Quỹ.
3. Mức vốn tài trợ thanh toán đối với toàn bộ dự án hoặc từng hạng mục công trình không vượt quá 50% tổng mức dự toán, dự toán (hoặc giá trúng thầu) bảo vệ môi trường được duyệt trừ đi số vốn đã tài trợ tạm ứng (nếu có) và trong phạm vi tổng mức vốn tài trợ cho dự án đã xác định trong hợp đồng tài trợ đã ký.
4. Mỗi lần nhận vốn tài trợ (bao gồm cả cấp vốn tài trợ tạm ứng và cấp vốn tài trợ thanh toán), Chủ đầu tư phải ký nhận tài trợ vốn.
5. Trong các tài liệu do Chủ đầu tư gửi cho Quỹ, có loại tài liệu chỉ gửi một lần cho toàn bộ dự án và loại tài liệu gửi nhiều lần khi đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng). Các tài liệu gửi một lần gồm: Báo cáo nghiên cứu khả thi, Quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu (hoặc dự toán được duyệt) kèm theo các tài liệu về dự toán, hợp đồng kinh tế giữa Chủ đầu tư và nhà thầu, giấy phép xây dựng (nếu có).
Tài liệu Chủ đầu tư gửi đến Quỹ phải là bản gốc. Trường hợp không thể nộp bản gốc (có lý do chính đáng và cam kết của Chủ đầu tư) cho Quỹ thì bản sao phải công chứng Nhà nước và Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp bản gốc để Quỹ đối chiếu.
6. Những dự án đầu tư có vốn nước ngoài hoặc gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế mà trong Hiệp định tín dụng ký giữa nhà tài trợ chính với chính phủ Việt Nam có quy định về cấp vốn thanh toán khác với quy định nêu trên thì được thực hiện theo quy định trong Hiệp định tín dụng đã ký.
7. Các trường hợp đặc biệt khi Chủ đầu tư không đủ các điều kiện để Quỹ cấp vốn tài trợ quy định tại Khoản 1,2 Điều này, bộ phận nghiệp vụ cấp phát vốn tài trợ lập tờ trình Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ xem xét giải quyết.
1. Quỹ được nhận vốn uỷ thác của các tổ chức trong nước và ngoài nước để cho vay, thu hồi nợ vốn vay theo hợp đồng uỷ thác.
2. Việc nhận uỷ thác thực hiện theo nội dung hợp đồng nhận uỷ thác được ký kết giữa Quỹ và Bên uỷ thác, phù hợp khả năng của mỗi bên và Pháp luật hiện hành.
3. Khi nhận uỷ thác cho vay, thu hồi nợ vốn vay, Quỹ được hưởng phí uỷ thác và các khoản hưởng lợi khác được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác và Quỹ không phải chịu trách nhiệm về hiệu quả cũng như các thủ tục pháp lý ban đầu của dự án.
1. Quỹ uỷ thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính để cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng uỷ thác.
2. Các tổ chức nhận uỷ thác được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí dịch vụ uỷ thác do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.
Điều 38. Hợp đồng uỷ thác, Hợp đồng nhận uỷ thác
1. Nội dung hợp đồng uỷ thác, nhận uỷ thác bao gồm:
Tên, địa chỉ, tài khoản của đơn vị uỷ thác và nhận uỷ thác, người đại diện, nội dung uỷ thác, phí uỷ thác, quyền và nghĩa vụ của các bên và các cam kết khác được các bên thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Trình tự ký hợp đồng uỷ thác hoặc nhận uỷ thác.
Sau khi nhận được đề nghị của Bên uỷ thác hoặc nhận uỷ thác, Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định. Trường hợp đồng ý, sau khi có quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ tiến hành ký hợp đồng uỷ thác hoặc nhận uỷ thác. Đại diện ký hợp đồng uỷ thác, nhận uỷ thác của Quỹ là Giám đốc Quỹ.
Trường hợp không đồng ý uỷ thác hoặc nhận uỷ thác thì Quỹ thông báo từ chối bằng văn bản cho đối tác biết.
Điều 39. Quyền và nghĩa vụ của Quỹ
Quỹ có quyền hạn và nghĩa vụ như sau:
1. Yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư đúng mục đích theo quy định của Quỹ, tính khả thi, hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của dự án, khả năng tài chính của Chủ đầu tư theo yêu cầu của từng hình thức hỗ trợ tài chính trước khi quyết định hỗ trợ cho các dự án đầu tư về môi trường;
2. Thẩm định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ hỗ trợ tài chính;
3. Từ chối cho vay nếu xét thấy dự án không đúng mục đích yêu cầu của Quỹ, không có hiệu quả, không có khả năng hoàn trả nợ vay hoặc không đủ tài sản để thế chấp hoặc tài sản thế chấp không có khả năng phát mại theo quy định. Khi từ chối phải có văn bản gửi Chủ đầu tư nêu rõ lý do, đồng thời phải báo cáo với Hội đồng Quản lý Quỹ;
4. Kiểm tra giám sát quá trình vay vốn, hỗ trợ lãi suất, tài trợ và đồng tài trợ, sử dụng vốn vay và trả nợ của Chủ đầu tư, kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay, tài sản bảo lãnh khi cần thiết;
5. Chấm dứt việc cho vay, hỗ trợ lãi suất, tài trợ và đồng tài trợ, thu hồi nợ vay trước thời hạn khi phát hiện Chủ đầu tư cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng cho vay, hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay, hợp đồng tài trợ, đồng tài trợ đã ký;
6. Khởi kiện Chủ đầu tư vi phạm hợp đồng cho vay, hợp đồng hỗ trợ lãi suất, hợp đồng tài trợ và đồng tài trợ;
7. Quỹ có quyền phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật nếu đến hạn trả nợ mà Chủ đầu tư không trả được và các bên không có thoả thuận khác;
8. Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ theo quy định tại điều 18 của Quy chế này và thực hiện quyết định của UBND tỉnh đối với dự án được xoá nợ;
9. Thực hiện cho vay, hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ đúng đối tượng theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động, quy định tại quy chế quản lý tài chính, quy định của Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ và các quy định của quy chế này;
10. Quỹ có quyền huỷ bỏ hợp đồng uỷ thác và thông báo cho tổ chức tín dụng nhận uỷ thác và Chủ đầu tư biết hoặc khởi kiện trong trường hợp tổ chức tín dụng nhận uỷ thác vi phạm, thực hiện không nghiêm chỉnh các nội dung và cam kết trong hợp đồng uỷ thác;
11. Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng cho vay, hợp đồng hỗ trợ lãi suất, hợp đồng tài trợ, đồng tài trợ, hợp đồng uỷ thác và nhận uỷ thác;
12. Lưu giữ, bảo quản hồ sơ vay vốn, hồ sơ thế chấp, hồ sơ hỗ trợ lãi suất vay, hồ sơ tài trợ, đồng tài trợ phù hợp với quy định của Pháp luật.
Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư
Chủ đầu tư có những quyền hạn và nghĩa vụ sau:
1. Từ chối các yêu cầu của Quỹ không đúng với các quy định của pháp luật và thoả thuận trong hợp đồng cho vay;
2. Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng cho vay theo quy định của pháp luật;
3. Yêu cầu cấp vốn vay ưu đãi, cấp vốn hỗ trợ lãi suất, cấp vốn tài trợ khi có đủ điều kiện cấp vốn; chịu trách nhiệm sử dụng vốn vay, hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ đúng mục đích, có hiệu quả;
4. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực các thông tin, tài liệu có liên quan đến việc vay vốn, hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ, sử dụng vốn vay cho Quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp cho Quỹ, tạo điều kiện để Quỹ thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay, cam kết gửi đủ báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính hàng quý và năm cho Quỹ trong suốt thời gian chưa trả hết nợ vay;
5. Sử dụng vốn vay, hỗ trợ lãi suất và tài trợ đúng mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay, hợp đồng hỗ trợ lãi suất vay, hợp đồng tài trợ và đồng tài trợ;
6. Thực hiện báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành theo đúng chế độ hiện hành;
7. Trả nợ vốn vay theo thoả thuận trong hợp đồng cho vay;
8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thoả thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm tiền vay đã cam kết trong hợp đồng cho vay.
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng nhận uỷ thác cho vay
Tổ chức tín dụng nhận uỷ thác cho vay có quyền hạn và nghĩa vụ sau:
1. Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của Chủ đầu tư. Kiểm tra tài sản hình thành bằng vốn vay, tài sản thế chấp.
2. Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước thời hạn khi phát hiện Chủ đầu tư cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng cho vay.
3. Khởi kiện Chủ đầu tư vi phạm hợp đồng cho vay.
4. Khi đến hạn trả nợ, nếu Chủ đầu tư không trả nợ được và các bên không có thoả thuận khác, thì tổ chức tín dụng nhận uỷ thác có quyền phát mại tài sản hình thành bằng vốn vay và tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay theo quy định của pháp luật.
5. Được quyền điều chỉnh kỳ hạn trả nợ của các dự án gặp khó khăn tạm thời khi thực hiện trả nợ theo kỳ hạn trả nợ trong hợp đồng cho vay.
6. Thực hiện đúng nội dung hợp đồng uỷ thác đã ký với Quỹ.
7. Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng cho vay đã ký với Chủ đầu tư.
8. Lưu giữ, bảo quản hồ sơ vay vốn, hồ sơ bảo đảm tiền vay phù hợp với quy định của pháp luật.
BÁO CÁO, THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Báo cáo, thanh tra và xử lý vi phạm
1. Quỹ có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ, Sở Tài nguyên Môi trường và Sở Tài chính định kỳ và đột xuất về tình hình cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ cho các chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường.
2. Các hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Chủ đầu tư vay vốn các dự án đầu tư Bảo vệ môi trường nếu vi phạm các quy định về cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Người quyết định cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ sai mục đích, gây hậu quả nghiêm trọng thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
5. Quỹ nếu vi phạm hợp đồng cho vay thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Trưởng ban kiểm soát, Cơ quan Điều hành nghiệp vụ Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc Giám đốc Quỹ trình Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
- 1 Quyết định 33/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2014/QĐ-UBND thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 4279/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế cho vay hoàn lương do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ lãi suất cho các khách hàng vay vốn tại các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An
- 5 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6 Quyết định 1969/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang
- 7 Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang
- 8 Quyết định 1293/QĐ-UBND năm 2013 cấp vốn điều lệ cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang
- 9 Quyết định 1642/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
- 10 Quyết định 1260/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 3005/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 11 Quyết định 3005/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương
- 12 Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 13 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15 Quyết định 932/QĐ-UB năm 1994 về Quy định tạm thời bảo vệ môi trường ở Hà Tĩnh
- 1 Quyết định 1293/QĐ-UBND năm 2013 cấp vốn điều lệ cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang
- 2 Quyết định 1642/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
- 3 Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang
- 4 Quyết định 932/QĐ-UB năm 1994 về Quy định tạm thời bảo vệ môi trường ở Hà Tĩnh
- 5 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ lãi suất cho các khách hàng vay vốn tại các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7 Quyết định 1260/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 3005/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 8 Quyết định 3005/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương
- 9 Quyết định 4279/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế cho vay hoàn lương do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 10 Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An
- 11 Quyết định 33/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2014/QĐ-UBND thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 12 Quyết định 29/2021/QĐ-UBND về Quy chế cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay, tài trợ, đồng tài trợ, ủy thác, nhận ủy thác của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Phú Yên