Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3646/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 15 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định 25/2011/NĐ-CP ngày 6/4/2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Viễn thông, trong đó có quy định quy hoạch, thiết kế, xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông;

Căn cứ Quyết định 32/2012/QĐ-TTg ngày 27/07/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư 14/2013/TT-BTTTT ngày 21/6/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;

Căn cứ Nghị Quyết số 19/2011/NQ-HĐND ngày 22/02/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc thông qua Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020,

Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1392/TTr-STTTT ngày 16/11/2015,

QUYT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM

- Phát triển hạ tầng mạng viễn thông đi đôi với việc bảo đảm an ninh - quốc phòng, trật tự - an toàn xã hội, an toàn mạng lưới thông tin, phục vụ hiệu quả cho công tác bảo vệ biển, đảo, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

- Nâng cao vai trò quản lý nhà nước về xây dựng, phát triển hạ tầng mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh.

- Phát triển hạ tầng mạng viễn thông ứng dụng các công nghệ mới, đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.

- Phát triển hạ tầng viễn thông thụ động đồng bộ, phù hợp với phát triển hạ tầng kinh tế xã hội.

- Phát triển hạ tầng viễn thông thụ động đi đôi với sử dụng hiệu quả hạ tầng mạng lưới; đảm bảo mỹ quan đô thị, đảm bảo cảnh quan kiến trúc các công trình lịch sử, văn hóa; đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn chất lượng.

- Phát triển hạ tầng viễn thông thụ động chủ yếu theo hướng dùng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp; tiết kiệm nguồn vốn đầu tư; Các doanh nghiệp cùng đầu tư một lần và sử dụng chung cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp không tham gia đầu tư khi muốn sử dụng chung cơ sở hạ tầng phải thuê lại hạ tầng với giá do doanh nghiệp đầu tư quy định.

- Phát triển hạ tầng truyền dẫn phát sóng thống nhất, đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy việc chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn phát sóng từ công nghệ tương tự sang công nghệ số.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi doanh nghiệp tham gia thị trường; xây dựng phát triển hạ tầng mạng lưới. Tạo lập thị trường cạnh tranh, phát triển lành mạnh, bình đẳng. Xã hội hóa trong xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thông thụ động.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh.

- Phát triển mạng lưới, hoàn thiện nâng cấp mạng lưới lên công nghệ NGN; phát triển, ngầm hóa hạ tầng mạng cáp viễn thông (tính đến tủ cáp) khu vực thành phố, thị xã, trung tâm các huyện.

- Hình thành xa lộ thông tin nối tới tất cả các huyện, thị, thành phố, xã, phường, thị trấn trong tỉnh bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng khác.

- Phát triển hạ tầng viễn thông đồng bộ, phù hợp với sự phát triển hạ tầng viễn thông cả nước.

- Hình thành và phát triển thị trường truyền dẫn phát sóng PTTH tại địa phương, đáp ứng yêu cầu thông tin, tuyên truyền, đối ngoại của Đảng, Nhà nước.

- Phát triển phát sóng phát thanh, truyền hình số theo lộ trình phát triển phát thanh truyền hình quốc gia.

2. Mục tiêu cụ thể

Đến năm 2020:

- Tỷ lệ sử dụng chung cơ sở hạ tầng cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động đạt khoảng 25 - 30%.

- Ngầm hóa 30 - 35% hạ tầng mạng cáp viễn thông, truyền hình hiện tại; đối với các dự án mới (tuyến đường mới, khu đô thị mới...) ngầm hóa 100% hạ tầng mạng ngoại vi (ngầm đến hộp cáp).

- Ngầm hóa 60 - 65% hạ tầng mạng cáp viễn thông, truyền hình tại khu vực đô thị (chỉ tính các khu vực, tuyến đường, phố trong khu vực đô thị).

- Phủ sóng thông tin di động đến trên 100% khu vực dân cư trên địa bàn tỉnh.

- Hoàn thiện cải tạo hạ tầng cột ăng ten (cải tạo cột ăng ten loại A2a sang cột ăng ten không cồng kềnh loại A1) tại 25 khu vực, tuyến đường, phố chính tại thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa và khu vực trung tâm các huyện.

- Hoàn thiện cải tạo hạ tầng mạng cáp ngoại vi (cáp treo trên cột điện lực, cột viễn thông) tại các khu vực tuyến đường chính tại thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa, khu vực trung tâm các huyện; khu vực các khu du lịch, khu di tích.

- Hoàn thiện xây dựng hạ tầng truyền dẫn phát sóng số trên địa bàn tỉnh trước ngày 31/12/2016.

- Triển khai tất cả các loại hình Phát thanh truyền hình trên phạm vi toàn tỉnh.

- Cáp quang tới 100% trung tâm xã, cụm xã.

- Cáp quang hóa 45 - 50% hạ tầng mạng cáp trên địa bàn tỉnh.

III. QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020

1. Công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia

1.1. Mạng viễn thông dùng riêng

Mạng viễn thông dùng riêng bảo đảm thông tin chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Trung ương Đảng và Nhà nước đến Khánh Hòa:

- Nâng cấp dung lượng tuyến truyền dẫn viễn thông dùng riêng, kết nối từ mạng viễn thông dùng riêng của tỉnh tới thiết bị định tuyến của Bưu điện Trung ương. Xây dựng tuyến truyền dẫn dự phòng, đảm bảo an toàn khi thiên tai xảy ra.

- Xây dựng các tuyến truyền dẫn cáp quang, kết nối các điểm truy nhập tại khu vực xã, phường, thị trấn tới hệ thống mạng viễn thông dùng riêng hiện tại.

- Xây dựng các tuyến truyền dẫn cáp quang nối giữa các huyện, thị, thành phố đảm bảo an toàn an ninh thông tin, đảm bảo an toàn thông tin khi thiên tai xảy ra.

- Lắp đặt các thiết bị truy nhập đa dịch vụ tại trụ sở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn các huyện, thị, thành.

1.2. Tuyến truyền dẫn viễn thông liên tỉnh

- Xây dựng tuyến truyền dẫn dự phòng, đảm bảo an toàn khi thiên tai, sự cố xảy ra (Khánh Hòa - Ninh Thuận, Khánh Hòa - Phú Yên).

- Nâng cấp dung lượng các tuyến truyền dẫn viễn thông liên tỉnh; đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng các dịch vụ băng thông rộng trong tương lai.

- Nâng cấp, bảo vệ hạ tầng công trình các tuyến truyền dẫn viễn thông liên tỉnh.

1.3. Công trình viễn thông phục vụ an ninh quốc phòng:

- Xây dựng mới tuyến cáp quang khu vực ven biển dọc trục Quốc lộ 1A, chạy dọc tuyến thuộc huyện, thị xã, thành phố ven biển: Thành phố Cam Ranh - huyện Cam Lâm - huyện Diên Khánh - thành phố Nha Trang - thị xã Ninh Hòa - huyện Vạn Ninh; tổng chiều dài khoảng 150 km.

- Xây dựng mới tuyến cáp quang phục vụ an toàn, an ninh thông tin dọc trục Nguyễn Tất Thành nối Sân bay quốc tế Cam Ranh (TP. Cam Ranh) tới trung tâm thành phố Nha Trang; tổng chiều dài 38 km.

- Phát triển mới một số cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động tại khu vực ven biển, đảo (20 vị trí cột: Thành phố Cam Ranh, huyện Cam Lâm, thành phố Nha Trang, thị xã Ninh Hòa, huyện Vạn Ninh, huyện đảo Trường Sa); phủ sóng ra biển, nhằm phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc và an ninh quốc phòng.

2. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng

2.1. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ

Duy trì các điểm giao dịch khách hàng hiện trạng; phát triển mới điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, khu vực trung tâm các huyện, thị, thành phố, khu vực có lượng khách hàng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng.

Giai đoạn đến 2020, quy hoạch mới 23 điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ tỉnh Khánh Hòa:

- Thành phố Nha Trang: 4 điểm tại 4 khu vực.

- Thành phố Cam Ranh: 3 điểm tại 3 khu vực.

- Thị xã Ninh Hòa: 5 điểm tại 5 khu vực.

- Huyện Khánh Sơn: 2 điểm tại 2 khu vực.

- Huyện Diên Khánh: 2 điểm tại 2 khu vực.

- Huyện Khánh Vĩnh: 2 điểm tại 2 khu vực.

- Huyện Cam Lâm: 2 điểm tại 2 khu vực.

- Huyện Vạn Ninh: 2 điểm tại 2 khu vực.

- Huyện đảo Trường Sa: 1 điểm tại 1 khu vực.

Duy trì, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ tại các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại khu vực các xã, phường, thị trấn. Kết nối Internet băng rộng tới các xã, phường, thị trấn đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ, đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

2.2. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không có người phục vụ

Với tốc độ phát triển mạnh của các loại hình dịch vụ viễn thông như Internet, điện thoại di động, trong thời gian tới không quy hoạch phát triển mới các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không có người phục vụ.

3. Quy hoạch cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động

3.1. Định hướng phát triển cột ăng ten không cồng kềnh (A1)

- Khu vực trung tâm hành chính (Ủy ban nhân dân tỉnh; khu vực các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố).

- Khu vực các khu du lịch, di tích: Khu vực di tích thành cổ Diên Khánh, khu du lịch Vịnh Nha Trang, khu du lịch vũng Bình Ba, khu du lịch sinh thái Đầm Nha Phu, khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh, khu du lịch Vịnh Vân Phong - Mũi Đại Lãnh (các khu vực dịch vụ - du lịch định hướng phát triển khu kinh tế Vân Phong)...

- Khu vực nhà văn hóa, quảng trường trung tâm, khu vực liên hợp thể thao, Quảng trường và nhà văn hóa thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa.

- Khu vực các khu đô thị, khu dân cư mới: Khu đô thị phía Nam và Tây Nam, khu đô thị phía Bắc, khu đô thị phía Tây (thành phố Nha Trang); các khu đô thị thuộc khu vực quy hoạch chung khu kinh tế Vân Phong: khu đô thị Vạn Giã, khu đô thị Ninh Hòa, khu đô thị dịch vụ Tuần Lễ - Hòn Ngang, khu đô thị Tu Bông, khu đô thị Vĩnh Yên, khu đô thị Đại Lãnh...

- Khu vực các tuyến đường, phố có yêu cầu cao về mỹ quan: Nguyễn Tất Thành, Trần Phú, Phạm Văn Đồng, Lê Thánh Tôn... (thành phố Nha Trang); Hùng Vương, Đường 3/4, Phạm Văn Đồng, Đường 22/8... (thành phố Cam Ranh)...

- Khu vực, tuyến đường, phố chính được nâng cấp, mở rộng hệ thống các đô thị giai đoạn đến 2020.

- Các khu vực yêu cầu cảnh quan đô thị: Ưu tiên, khuyến khích doanh nghiệp xây dựng, phát triển loại cột ăng ten không cồng kềnh A1 (A1a, A1b).

- Các tuyến, đường, phố, khu dân cư, khu đô thị mới xây dựng trên địa bàn thành phố trong giai đoạn 2015 - 2020 chỉ cho phép doanh nghiệp xây dựng cột ăng ten A1.

- Trước khi xây dựng lắp đặt, cột ăng ten loại A1b phải được các cơ quan có thẩm quyền (Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng) thẩm định, thông qua một số tiêu chí:

+ Thiết kế trạm.

+ Quy mô, quy cách xây dựng, lắp đặt.

Định hướng phát triển cột ăng ten A1a và A1b:

- Thành phố Nha Trang: 25 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

- Thành phố Cam Ranh: 9 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

- Thị xã Ninh Hòa: 10 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

- Huyện Khánh Sơn: 2 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

- Huyện Diên Khánh: 7 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

- Huyện Khánh Vĩnh: 4 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

- Huyện Cam Lâm: 4 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

- Huyện Vạn Ninh: 5 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

- Huyện đảo Trường Sa: 1 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

3.2. Định hướng phát triển cột ăng ten cồng kềnh (A2)

Cột ăng ten loại A2a:

- Cột ăng ten được lắp đặt trên các công trình đã xây dựng, không thuộc cột ăng ten loại A1. Quy hoạch từng bước chuyển đổi hệ thống hạ tầng cột ăng ten loại A2a tại các khu vực hoặc tuyến đường, phố chính, khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan sang cột ăng ten loại A1 (A1a, A1b).

- Quy hoạch phát triển mới cột ăng ten loại A2a tại các khu vực: nông thôn (khu vực các xã trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố), ngoại trừ các khu vực hoặc tuyến đường, phố chỉ được phát triển cột ăng ten A1

Cột ăng ten loại A2b:

- Cột ăng ten được lắp đặt trên mặt đất. Quy hoạch phát triển mới cột ăng ten loại A2b tại các khu vực:

+ Khu vực nông thôn, ngoại thành (khu vực các xã trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố).

+ Khu vực các xã vùng sâu, vùng xa, các xã ven biển, đảo (đảo Trường Sa...)

- Quy hoạch khống chế chiều cao cột ăng ten loại A2b phát triển tại mỗi khu vực cụ thể.

- Quy hoạch xây dựng, lắp đặt cột ăng ten loại A2b tuân theo một số nguyên tắc sau:

+ Doanh nghiệp tự chủ động trong vấn đề thuê đất để xây dựng hạ tầng: đất nông nghiệp hoặc đất tại khu vực đô thị tạm thời chưa sử dụng.

+ Sử dụng chung cơ sở hạ tầng: Các doanh nghiệp cùng phối hợp đầu tư xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng (khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng chung cơ sở hạ tầng khi tiến hành xây dựng các cột ăng ten trên địa bàn trên cơ sở giảm số lượng các cột ăng ten cồng kềnh, đồng thời tăng cường sử dụng các cột ăng ten không cồng kềnh, thân thiện môi trường).

Định hướng phát triển cột ăng ten A2a và A2b:

- Thành phố Nha Trang: 27 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

- Thành phố Cam Ranh: 15 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

- Thị xã Ninh Hòa: 38 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

- Huyện Khánh Sơn: 8 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

- Huyện Diên Khánh : 19 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

- Huyện Khánh Vĩnh: 14 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

- Huyện Cam Lâm: 14 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

- Huyện Vạn Ninh: 13 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

- Huyện đảo Trường Sa: 3 khu vực hoặc tuyến đường, phố.

3.3. Quy hoạch cột ăng ten theo khoảng cách

Để đảm bảo chất lượng phủ sóng, mỹ quan, tránh sử dụng lãng phí tài nguyên đất quy định khoảng cách xây dựng các cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động.

Quy định khoảng cách đối với các cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động:

- Đối với các tuyến đường, phố chỉ được xây dựng cột ăng ten loại A1 (hoặc nằm trong danh mục cải tạo): Các cột ăng ten được xây dựng mới (hoặc cột ăng ten cải tạo) phải đảm bảo giới hạn hành lang an toàn đường bộ và bắt buộc xây dựng cột ăng ten loại A1 trong phạm vi ≤ 20m (khoảng cách tính từ tim đường, phố).

- Đối với các khu vực chỉ được xây dựng cột ăng ten loại A1 (hoặc nằm trong danh mục cải tạo) thuộc khu di tích: Các cột ăng ten được xây dựng mới (hoặc cột ăng ten cải tạo) phải đảm bảo giới hạn hành lang an toàn đường bộ và bắt buộc xây dựng cột ăng ten loại A1 trong phạm vi ≤ 200m (khoảng cách tính từ khu di tích).

3.4. Chỉnh trang, sắp xếp hệ thống ăng ten thu phát sóng thông tin di động

Đối tượng thực hiện cải tạo:

- Cột ăng ten trạm thu phát sóng thuộc khu vực đô thị, khu vực tập trung đông dân cư (khu vực các phường và khu vực thị trấn các huyện).

- Cột ăng ten trạm thu phát sóng tại khu vực các tuyến đường chính trên địa bàn thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa.

- Khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan: Khu trung tâm hành chính, khu di tích, khu du lịch...

- Các cột ăng ten không phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch hạ tầng của tỉnh, cột không có giấy phép xây dựng.

- Cột ăng ten trạm thu phát sóng có vị trí gần mặt đường, độ cao không hợp lý, ảnh hưởng tới mỹ quan.

Phương thức thực hiện cải tạo:

- Cải tạo cột ăng ten trạm thu phát sóng loại A2a thành cột ăng ten loại A1a, A1b để đảm bảo mỹ quan đô thị; cải tạo theo lộ trình thực hiện quy hoạch.

- Sử dụng chung cơ sở hạ tầng: Chuyển các cột ăng ten trạm thu phát sóng không đảm bảo mỹ quan, các cột ăng ten có khoảng cách quá gần nhau về vị trí mới phù hợp hơn (vị trí có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng cho các doanh nghiệp dùng chung; vị trí đảm bảo yêu cầu về mỹ quan).

- Xử lý các cột ăng ten chưa có giấy phép xây dựng. Cụ thể:

+ Trạm có vị trí không phù hợp: Gần mặt đường, độ cao không hợp lý, ảnh hưởng tới mỹ quan đô thị, cảnh quan kiến trúc, không đảm bảo an toàn: Tiến hành tháo dỡ, di dời.

+ Trạm có vị trí phù hợp: Đảm bảo mỹ quan, cảnh quan kiến trúc, đảm bảo an toàn; bắt buộc doanh nghiệp làm các thủ tục cấp phép xây dựng. Trong thời gian nhất định, nếu doanh nghiệp không hoàn thành các thủ tục cấp phép, tiến hành tháo dỡ, di dời.

Kế hoạch triển khai:

Giai đoạn 2015 - 2017: Cải tạo các cột ăng ten A2a thuộc khu vực trung tâm hành chính tỉnh, khu vực hoặc tuyến đường, phố chính thuộc thành phố Nha Trang và thành phố Cam Ranh; khu vực các khu du lịch, khu di tích, khu vực đã được công nhận danh lam thắng cảnh. Giai đoạn đến 2015 - 2017 chuyển đổi 37 cột ăng ten A2a sang cột ăng ten A1 (A1a, A1b).

Giai đoạn 2018 - 2020: Cải tạo các cột ăng ten A2a thuộc khu vực còn lại của thành phố Nha Trang, Cam Ranh; cải tạo cột ăng ten A2a thuộc khu vực thị xã Ninh Hòa, trung tâm các huyện, các khu du lịch, khu di tích, khu vực đã được công nhận danh lam thắng cảnh. Giai đoạn 2018 - 2020 chuyển đổi khoảng 47 cột ăng ten A2a sang cột ăng ten A1 (A1a, A1b).

Địa điểm cải tạo cột ăng ten A2a: 25 khu vực, tuyến đường, phố:

- Thành phố Nha Trang: 66 cột ăng ten A2a

- Thành phố Cam Ranh: 9 cột ăng ten

- Thị xã Ninh Hòa: 4 cột ăng ten

- Huyện Diên Khánh: 3 cột ăng ten

- Huyện Vạn Ninh: 2 cột ăng ten

3.5. Quy hoạch cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động khu vực biển, đảo

- Với đặc thù của tỉnh giáp biển, đặc biệt Khánh Hòa có Trường Sa là huyện đảo, nơi có vị trí kinh tế, an ninh quốc phòng trọng yếu. Nhằm đảm bảo thông tin liên lạc được thuận lợi hơn cần phủ sóng mạng điện thoại di động ra vùng biển xa và hải đảo, đi đôi với việc bảo đảm an ninh - quốc phòng, an toàn mạng lưới thông tin, phục vụ hiệu quả cho công tác bảo vệ biển, đảo, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Các doanh nghiệp viễn thông đảm bảo phủ sóng di động ra ngoài biển cách bờ trên 50 km; Đối với các đảo có người dân sinh sống, các doanh nghiệp viễn thông xây dựng các trạm thu phát sóng công suất lớn phủ sóng khu vực trên đảo và ra ngoài biển.

- Đối với các xã, phường, thị trấn ở ven biển, được ưu tiên xây dựng cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động nhỏ hơn 100m (Thông tư 14/2013/TT-BTTTT) để mở rộng vùng phủ sóng thông tin di động. Quy hoạch giai đoạn đến 2020, mỗi xã, phường, thị trấn gần biển phát triển từ 1÷3 cột ăng ten, phủ sóng ra biển, nhằm phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc và an ninh quốc phòng.

- Đối với các đảo thuộc Trường Sa: Ngoài việc tăng công suất phát, phát triển chiều cao cột ăng ten, các doanh nghiệp cần nghiên cứu đổi mới công nghệ, đặc biệt là công nghệ thu - phát vô tuyến, công nghệ thông tin di động để xây dựng hệ thống thông tin vô tuyến có vùng phủ sóng rộng, thiết bị đầu cuối phù hợp với điều kiện thu - phát trên biển để tăng cường chất lượng của các dịch vụ thông tin liên lạc vùng biển, đảo; ưu tiên, khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông phát triển trạm thu phát sóng thông tin di động khu vực này.

- Triển khai các trạm truy nhập thông tin vệ tinh băng rộng, xây dựng các trạm phu phát sóng thông tin di động kết hợp với sử dụng phương thức liên lạc vệ tinh trên các phương tiện nổi và công trình cố định trên biển, góp phần nâng cao chất lượng thông tin liên lạc phục vụ phát triển kinh tế vùng biển.

- Các doanh nghiệp viễn thông có thể sử dụng chung các cột phát thanh truyền hình của tỉnh, huyện để lắp đặt trạm phát sóng thông tin di động.

4. Quy hoạch cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm

4.1. Quy hoạch khu vực, tuyến, hướng, loại cột được xây dựng để treo cáp viễn thông

Khu vực, tuyến, hướng được xây dựng mới tuyến cột treo cáp viễn thông:

- Khu vực, tuyến, hướng tại vùng nông thôn, khu vực vùng sâu, vùng xa.

- Khu vực, tuyến hướng tại khu vực các huyện: Khánh Sơn, Diên Khánh, Khánh Vĩnh, Cam Lâm...

- Khu vực hệ thống cột điện lực không đủ điều kiện để các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung hạ tầng hoặc khu vực không có hệ thống cột điện lực.

- Ngoài những khu vực quy hoạch ngầm hóa mạng cáp viễn thông, khu vực các tuyến đường nhánh tại các huyện, thị xã, thành phố.

- Khu vực, tuyến, hướng có địa hình khó khăn, không thể triển khai ngầm hóa.

- Không phát triển mới tuyến cột treo cáp viễn thông dọc theo tất cả các trục đường chính trên địa bàn thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa.

Kế hoạch triển khai:

Khu vực đô thị:

Giai đoạn 2015 - 2017: Quy hoạch xây dựng mới các tuyến cột treo cáp viễn thông tại khu vực các xã (thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa, ngoại trừ các tuyến đường trục, đường chính, các tuyến đã quy hoạch ngầm hóa).

Giai đoạn 2018 - 2020: Không phát triển mới các tuyến cột treo cáp viễn thông tại khu vực đô thị.

Khu vực ngoài đô thị:

Giai đoạn đến 2015 - 2020: Quy hoạch xây dựng mới các tuyến cột treo cáp viễn thông tại khu vực các xã miền núi, khu vực một số xã ven biển (xã Cam Hải Đông, xã Vĩnh Lương, xã Phước Đồng, xã Ninh Ích, xã Ninh Vân, xã Ninh Phước...); khu vực các tuyến đường nhánh, tuyến đường liên thôn, liên xã, khu vực vùng sâu, vùng xa.

4.2. Quy hoạch khu vực, tuyến, hướng, số lượng cáp viễn thông được phép treo trên cột điện

Quy hoạch khu vực, tuyến, hướng được treo cáp trên cột điện:

- Khu vực không còn khả năng đi ngầm cáp trong các công trình ngầm tại khu vực đô thị.

- Khu vực không thể xây dựng tuyến cột treo cáp viễn thông riêng biệt tại khu vực đô thị.

- Khu vực chưa thể xây dựng hạ tầng cống bể để hạ ngầm cáp viễn thông.

- Khu vực có nhu cầu sử dụng dịch vụ thấp: khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

- Không phát triển mới tuyến cáp thông tin treo trên cột điện dọc theo tất cả các trục đường chính trên địa bàn thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa.

Kế hoạch triển khai:

Khu vực đô thị:

Giai đoạn đến 2015 - 2020: Các tổ chức, doanh nghiệp không được phát triển mới các tuyến cáp thông tin treo trên cột điện lực dọc theo tất cả các tuyến đã quy hoạch theo lộ trình ngầm hóa trên địa bàn thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa và khu vực thị trấn các huyện mà phải chủ động phối hợp với đơn vị chủ quản, hạ tầng ngầm sẵn có để thực hiện ngầm hóa việc đi cáp.

Trường hợp không có hệ thống cống, bể ngầm sẵn có; hoặc có nhưng không đủ khả năng đáp ứng; hoặc có, đủ khả năng đáp ứng nhưng không thể thỏa thuận sử dụng chung; hoặc vì mục đích an ninh, quốc phòng, bắt buộc phải triển khai cáp treo, phải báo cáo với Sở Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết trước khi triển khai.

Đối với các tuyến cáp thông tin treo trên cột điện hiện hữu tại các khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan, các doanh nghiệp từng bước triển khai thực hiện ngầm hóa việc đi cáp theo lộ trình quy hoạch; đối với các khu vực còn lại triển khai cải tạo, chỉnh trang, sắp xếp lại hệ thống cáp thông tin, đảm bảo mỹ quan đô thị.

Khu vực ngõ, ngách, hẻm, khu vực sâu trong các khu dân cư, khu vực các tuyến đường nhánh tại khu vực đô thị cho phép doanh nghiệp được treo cáp thông tin trên cột điện.

Quy hoạch dung lượng cáp tối đa được treo trên mỗi tuyến từ 400÷1.200 đôi.

Việc treo cáp viễn thông phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn và cảnh quan môi trường.

Khu vực ngoài đô thị:

Giai đoạn đến 2015 - 2020: Ngoại trừ các khu vực quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngầm, khu vực quy hoạch xây dựng mới tuyến cột treo cáp viễn thông và các khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan; đối với các khu vực còn lại cho phép doanh nghiệp treo cáp thông tin trên hệ thống cột điện lực.

Quy hoạch dung lượng cáp tối đa được treo trên mỗi tuyến từ 400÷800 đôi.

Việc treo cáp viễn thông phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn và cảnh quan môi trường.

4.3. Quy hoạch khu vực, tuyến, hướng, số lượng cáp viễn thông được đi ngầm trong các công trình ngầm

a) Quy hoạch khu vực, tuyến, hướng xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm để đi ngầm hệ thống cáp viễn thông:

- Khu vực Ủy ban nhân dân tỉnh; khu vực trung tâm chính trị - hành chính (huyện, thị xã, thành phố); khu vực các Sở, ban, ngành.

- Khu vực các tuyến đường chính tại khu vực đô thị, khu vực trung tâm các huyện, thị xã, thành phố.

- Khu vực quảng trường, công viên, trung tâm dịch vụ, thương mại..

- Khu vực các khu du lịch, khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan: Khu du lịch Vịnh Nha Trang, khu du lịch vũng Bình Ba, khu du lịch sinh thái Đầm Nha Trang, khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh, khu du lịch Vịnh Vân Phong - Mũi Đại Lãnh (khu kinh tế Vân Phong)...

- Khu vực các khu đô thị, khu dân cư mới: Khu đô thị mới Vĩnh Hòa, khu đô thị mới phía Nam và Tây Nam, khu đô thị phía Bắc, khu đô thị phía Tây (Nha Trang); khu đô thị ven Vịnh Cam Ranh (Cam Ranh)...

- Khu vực, tuyến đường, phố chính nâng cấp, mở rộng hệ thống các đô thị giai đoạn đến 2020.

- Tuyến đường chính thuộc Khu kinh tế Vân Phong (khu phi thuế quan, các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch, dịch vụ; các khu đô thị đa chức năng: Khu vực Vĩnh Yến, khu vực Nam Tu Bông, khu vực Đại Lãnh, khu vực Dốc Lết, khu vực Đông Bắc Ninh Hòa và Xóm Quán...).

- Khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Khu công nghiệp Suối Dầu, khu công nghiệp Ninh Thủy, khu công nghiệp Vạn Thắng, khu công nghiệp Nam Cam Ranh, khu công nghiệp Bắc Cam Ranh...

- Khu vực các tuyến đường xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hoặc mở rộng: Quốc lộ 1A, quốc lộ 1C, quốc lộ 26 (tiêu chuẩn đường cấp I), các tuyến tỉnh lộ ĐT.651D, ĐT.652B (tỉnh lộ 1A), ĐT.652D (tỉnh lộ 1B), ĐT.653 (tỉnh lộ 2), ĐT.652G (tỉnh lộ 5), ĐT.654B (tỉnh lộ 8B), ĐT.656 (tỉnh lộ 9), ĐT.657K, ĐT.653C, ĐT.657G.... đạt tiêu chuẩn đường cấp III, IV theo quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Khánh Hòa đã được duyệt và các tuyến đường ven biển Vịnh Cam Ranh...

- Đối với khu vực một số tuyến đường, phố đã có hạ tầng hệ thống cống bể ngầm hóa mạng cáp viễn thông và vẫn còn khả năng lắp đặt thêm cáp viễn thông, khi triển khai ngầm hóa các tuyến cáp treo tại khu vực này bắt buộc các doanh nghiệp phối hợp dùng chung hạ tầng với doanh nghiệp sở hữu hạ tầng cống bể. Trong một số trường hợp (trường hợp dung lượng lắp đặt của hệ thống cống bể đã sử dụng hết), có thể sử dụng giải pháp Maxcell để tăng dung lượng cáp của hệ thống cống bể hiện hữu và giảm chi phí đầu tư, cũng như tiết kiệm thời gian thi công.

b) Kế hoạch triển khai:

Khu vực đô thị:

Giai đoạn 2015 - 2017: Xây dựng hạ tầng cống bể tại khu vực trung tâm hành chính, các tuyến đường chính, ngầm hóa mạng cáp thông tin tại khu vực thành phố Nha Trang, Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa, đồng thời từng bước triển khai xây dựng một số tuyến đường chính thuộc trung tâm các huyện (quốc lộ 1C, quốc lộ 26...). Ngầm hóa đồng bộ với các tuyến đường xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và mở rộng trong giai đoạn đến năm 2017.

Giai đoạn 2018 - 2020: Hoàn thiện xây dựng hạ tầng cống bể ngầm hóa mạng cáp thông tin tại khu vực các tuyến đường chính tại thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa; tiếp tục triển khai xây dựng hạ tầng cống bể ngầm hóa mạng cáp thông tin tại khu vực thị trấn các huyện... Ngầm hóa đồng bộ với các tuyến đường, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và mở rộng trong giai đoạn đến năm 2020.

Đối với khu vực một số tuyến đường, phố đã có hạ tầng hệ thống cống bể và vẫn còn khả năng lắp đặt thêm cáp viễn thông; khi triển khai ngầm hóa các tuyến cáp treo tại khu vực này bắt buộc các doanh nghiệp phối hợp dùng chung hạ tầng với doanh nghiệp sở hữu hạ tầng cống bể.

Khu vực ngoài đô thị:

Giai đoạn đến 2015 - 2020: Xây dựng hạ tầng cống bể ngầm hóa mạng cáp thông tin tại các khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan (khu vực các khu du lịch, di tích...) và khu vực các trục đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ).

Khu vực, tuyến, hướng xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm để đi ngầm hệ thống cáp viễn thông: 415 khu vực, tuyến đường, phố; 812,5 km ngầm hóa hệ thống cáp:

+ Thành phố Nha Trang: 225 khu vực hoặc tuyến đường, phố; 375 km ngầm hóa hệ thống cáp.

+ Thành phố Cam Ranh: 70 khu vực hoặc tuyến đường, phố; 150 km ngầm hóa hệ thống cáp.

+ Thị xã Ninh Hòa: 34 khu vực hoặc tuyến đường, phố; 75 km ngầm hóa hệ thống cáp.

+ Huyện Khánh Sơn: 12 khu vực hoặc tuyến đường, phố; 30 km ngầm hóa hệ thống cáp.

+ Huyện Diên Khánh: 18 khu vực hoặc tuyến đường, phố; 41 km ngầm hóa hệ thống cáp.

+ Huyện Khánh Vĩnh: 16 khu vực hoặc tuyến đường, phố; 37 km ngầm hóa hệ thống cáp.

+ Huyện Cam Lâm: 14 khu vực hoặc tuyến đường, phố; 35 km ngầm hóa hệ thống cáp.

+ Huyện Vạn Ninh: 25 khu vực hoặc tuyến đường, phố; 55 km ngầm hóa hệ thống cáp.

+ Huyện Trường Sa: 1 khu vực hoặc tuyến đường, phố; 2 km ngầm hóa hệ thống cáp.

4.4. Cải tạo, chỉnh trang hệ thống cáp thông tin, truyền hình cáp

Triển khai cải tạo, chỉnh trang hệ thống cáp viễn thông, truyền hình cáp tại khu vực thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa, khu vực trung tâm các huyện và các khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan:

- Buộc gọn hệ thống dây cáp.

- Loại bỏ các sợi cáp, cáp không còn sử dụng.

- Xóa bỏ tình trạng cáp treo tại các ngã tư, tại các nút giao thông.

- Xóa bỏ tình trạng cáp treo cắt ngang qua các tuyến đường, tuyến phố.

Kế hoạch triển khai:

Giai đoạn 2015 - 2017: Triển khai cải tạo, chỉnh trang hạ tầng mạng cáp thông tin, truyền hình cáp tại khu vực thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa (khu vực các tuyến đường không bắt buộc ngầm hóa trong thành phố, thị xã, khu vực trên địa bàn các xã...). Giai đoạn 2015 - 2017, tiến hành cải tạo, chỉnh trang khoảng 200 km tuyến cáp treo trên địa bàn tỉnh.

Giai đoạn 2018 - 2020: Triển khai cải tạo, chỉnh trang hạ tầng cáp viễn thông, truyền hình cáp tại khu vực trung tâm các huyện, khu vực các xã trên địa bàn huyện, khu du lịch, di tích văn hóa, khu vực yêu cầu mỹ quan...; hoàn thiện cải tạo, chỉnh trang hệ thống cáp viễn thông, truyền hình cáp tại khu vực thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa. Giai đoạn 2018 - 2020, tiến hành cải tạo, chỉnh trang khoảng 280 km tuyến cáp treo trên địa bàn tỉnh.

4.5. Quy hoạch cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm tại khu vực biển, đảo; khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng thiên tai, lũ lụt

Nhằm bảo đảm an ninh - quốc phòng, an toàn mạng lưới thông tin, phục vụ hiệu quả cho công tác bảo vệ biển, đảo, phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn và phát triển kinh tế biển. Giai đoạn đến 2020, khi phát triển cột treo cáp, hạ tầng kỹ thuật ngầm tại khu vực các xã ven biển, khu vực hay xảy ra thiên tai, bão lũ các doanh nghiệp viễn thông cần:

- Tận dụng và phát huy hiệu quả của hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới hạ tầng viễn thông, phát thanh, truyền hình sẵn có.

- Nâng cấp và đầu tư mới mạng lưới hạ tầng viễn thông phục vụ nhu cầu thông tin cho khu vực biển, đảo.

- Áp dụng tối đa ứng dụng, công nghệ tiên tiến trong xây dựng và phát triển mạng lưới viễn thông, phát thanh, truyền hình phục vụ thông tin vùng biển, đảo.

- Nâng cấp, thực hiện ngầm hóa mạng lưới hạ tầng viễn thông ở các khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt.

- Thực hiện triển khai ngầm hóa tất các các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ (quốc lộ 1, quốc lộ 26, quốc lộ 26B, quốc lộ 27C, ĐT.651D, ĐT.652B (tỉnh lộ 1A), ĐT.652D (tỉnh lộ 1B), ĐT.653 (tỉnh lộ 2), ĐT.652G (tỉnh lộ 5)...) chạy dọc tuyến các huyện, thị xã, thành phố ven biển: Thành phố Cam Ranh - huyện Cam Lâm - huyện Diên Khánh - Thành phố Nha Trang - thị xã Ninh Hòa - huyện Vạn Ninh.

5. Quy hoạch truyền dẫn phát sóng

5.1. Truyền dẫn phát sóng phát thanh truyền hình số mặt đất

- Trong năm 2015:

Trong năm 2015, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tiếp tục mở rộng phạm vi phủ sóng và nâng cao chất lượng phát sóng truyền hình tương tự mặt đất (của Đài THVN và Đài PTTH Khánh Hòa) bằng cách điều chỉnh công suất máy phát. Đảm bảo phủ sóng 100% diện tích toàn tỉnh.

- Giai đoạn 2016 - 2020:

Đài PTTH tỉnh phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc thực hiện việc phát sóng kênh chương trình truyền hình Khánh Hòa phục vụ nhiệm vụ chính trị thông tin tuyên truyền của Khánh Hòa bằng công nghệ số;

Trước ngày 31/12/2016 Đài PTTH Khánh Hòa, Đài truyền hình Việt Nam, Tổng Công ty truyền thông đa phương tiện VTC chấm dứt phát sóng truyền hình tương tự mặt đất để chuyển hoàn toàn sang phát sóng truyền hình số mặt đất trên cơ sở sử dụng hạ tầng kỹ thuật của Đài truyền hình Việt Nam và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền dẫn phát sóng truyền hình số mặt đất trên địa bàn.

b. Lộ trình số hóa truyền dẫn phát sóng phát thanh mặt đất

Đến năm 2020:

Nâng công suất và lắp mới các Đài phát sóng FM theo phương án rải mạng nhằm nâng cao chất lượng phủ sóng.

Triển khai các phương án truyền dẫn qua Internet để tăng cường khả năng dự phòng cho hệ thống truyền dẫn tín hiệu phát thanh.

c. Định hướng sử dụng các băng tần cho hệ thống phát sóng PTTH số mặt đất

Băng MF 526,25 - 1606,5 KHz, phát thanh AM, phát thanh số.

Băng I VHF 54 - 68 MHz phát thanh FM công suất nhỏ, phát thanh số.

Băng II VHF 87 - 108 MHz phát thanh FM, phát thanh số.

Băng III VHF (174 - 230 MHz) truyền hình tương tự, truyền hình số và phát thanh số.

Băng UHF (470 - 806 MHz) dành cho truyền hình mặt đất công nghệ tương tự và số. Theo lộ trình số hóa thì một phần băng tần này sẽ được chuyển đổi sang cho các nghiệp vụ thông tin vô tuyến khác.

Quy hoạch băng tần L (1.452 - 1.492MHz): Căn cứ vào điều kiện thực tế, băng tần này có thể được nghiên cứu phân bổ cho phát thanh công nghệ số.

5.2. Truyền dẫn phát sóng phát thanh truyền hình cáp

Mạng phát thanh truyền hình cáp phải được phát triển theo hướng tăng cường sử dụng cáp sợi quang và nâng cao tỷ lệ cáp ngầm để bảo đảm chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị.

Mạng lưới phát thanh truyền hình cáp có khả năng truyền tải các tín hiệu phát thanh truyền hình, viễn thông và Internet trên một hạ tầng thống nhất phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ.

- Trong năm 2015:

Phát triển hạ tầng mạng và cung cấp dịch vụ tại khu vực thị trấn các huyện.

Khuyến khích đơn vị truyền hình cáp thực hiện ngầm hóa mạng cáp.

- Giai đoạn 2016 - 2020:

Phát triển hạ tầng mạng cáp và cung cấp dịch vụ tại hầu hết các xã trên địa bàn tỉnh.

Ngoài khu vực trung tâm các huyện, khuyến khích việc xây dựng và phát triển hạ tầng mạng tại các khu vực tập trung dân cư và có nhu cầu sử dụng cao.

Thực hiện ngầm hóa hạ tầng mạng tại khu vực thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa.

Khuyến khích sử dụng cáp sợi quang và ngầm hóa tại các khu vực khác.

5.3. Truyền dẫn phát sóng phát thanh truyền hình qua mạng viễn thông và Internet

Quy hoạch thị trường, mạng lưới, công nghệ và dịch vụ thực hiện theo quy hoạch phát triển viễn thông và Internet.

Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển dịch vụ tại Khánh Hòa theo hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng, ngầm hóa hạ tầng mạng cáp thuê bao.

Trong năm 2015, đưa chương trình truyền hình Khánh Hòa lên truyền hình IPTV, khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông phát triển hạ tầng, mở rộng phạm vi phục vụ trên toàn tỉnh, nâng cao mức độ thụ hưởng thông tin cho người dân trên toàn tỉnh.

Xây dựng trang thông tin điện tử của Đài PTTH Khánh Hòa, phát sóng trực tiếp nội dung chương trình truyền hình Khánh Hòa trên mạng Internet.

6. Quy hoạch lắp đặt Internet không dây

Mục tiêu: Xây dựng các điểm truy nhập Internet không dây phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong giao dịch giữa các cơ quan nhà nước với người dân, phục vụ phát triển du lịch, giáo dục. Cho phép truy cập miễn phí thông tin của tỉnh Khánh Hòa, các thông tin về tiềm năng, thế mạnh, chính sách của tỉnh, thông tin về khoa học công nghệ trong các lĩnh vực nông nghiệp, giáo dục... góp phần cho phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

Xây dựng, lắp đặt các điểm truy nhập Internet không dây phát sóng tại các khu vực:

- Khu vực trung tâm chính trị, hành chính: Khu vực Ủy ban nhân dân tỉnh; khu vực Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; khu vực các sở, ban, ngành.

- Khu vực công cộng: khu vực bến xe khách, sân bay, trường đại học, bệnh viện, công viên; khu vực trung tâm thương mại tỉnh, nhà văn hóa trung tâm, quảng trường...

- Khu vực du lịch, khu di tích - văn hóa: Khu du lịch Vịnh Nha Trang, khu du lịch sinh thái Đầm Nha Phu, khu Thành Cổ Diên Khánh, khu du lịch Bắc Bán Đảo Cam Ranh...

Khu vực khác:

- Khu vực các tuyến đường chính thuộc thành phố, thị xã và trung tâm các huyện; khu vực có hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển, khu vực các khu đô thị tập trung đông dân cư đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng, phục vụ phát triển dịch vụ, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2025

1. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng

Phát triển điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ rộng khắp trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa và nâng cao các loại hình dịch vụ, phổ cập dịch vụ tới mọi người dân.

Phát triển các điểm giao dịch tự động (thanh toán cước viễn thông, cước Internet, điện thoại, điện, nước tự động...), điểm tra cứu thông tin du lịch, điểm truy nhập Internet không dây công cộng: phục vụ phát triển du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng.

2. Cột ăng ten

2.1. Định hướng phát triển

Phát triển hạ tầng viễn thông thụ động theo hướng sử dụng chung: Các doanh nghiệp phối hợp cùng đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng (nhà trạm, cột anten...) và sử dụng chung, phân chia theo tỷ lệ nguồn vốn đóng góp hoặc theo thỏa thuận giữa các doanh nghiệp. Tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng hệ thống cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động đạt khoảng 35 - 40%.

Phát triển mạnh hạ tầng cột ăng ten thu phát sóng ngụy trang: Cột ăng ten có kích thước và quy mô nhỏ gọn, thân thiện môi trường, ngụy trang ẩn vào các công trình kiến trúc và cảnh quan xung quanh, đảm bảo mỹ quan đô thị.

Ứng dụng và phát triển các giải pháp kiến trúc mạng truy nhập vô tuyến mới (lightRadio, cloud RAN...) giảm thiểu số lượng các nhà trạm thông tin di động, giảm chi phí về năng lượng, chi phí thuê địa điểm, chi phí bảo vệ:

- Vật tư, trang thiết bị có kích thước nhỏ gọn.

- Tiết kiệm năng lượng.

- Thân thiện môi trường.

- Tiết kiệm chi phí đầu tư.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ: Tăng băng thông cho mỗi thuê bao qua việc triển khai các ăng-ten cỡ nhỏ khắp mọi nơi.

Ứng dụng và phát triển các giải pháp vô tuyến thông minh (dựa trên công nghệ SDR - Software Defined Radio) giúp việc sử dụng cảm ứng, nhận diện và sử dụng phổ tần số vô tuyến hiệu quả hơn theo thời gian, không gian và tần số.

Phát triển hệ thống ăng ten trạm thu phát sóng theo công nghệ đa tần: Một ăng ten có thể thu phát trên nhiều dải tần khác nhau. Đây là cơ sở để các doanh nghiệp đầu tư sử dụng chung hạ tầng, tiết kiệm chi phí (nhiều doanh nghiệp cùng sử dụng chung hạ tầng một anten, mỗi doanh nghiệp thu phát trên một băng tần khác nhau).

2.2. Cải tạo, sắp xếp hệ thống cột ăng ten

Cải tạo cột ăng ten trạm thu phát sóng loại A2a thành cột ăng ten loại A1a, A1b để đảm bảo mỹ quan đô thị; cải tạo theo lộ trình thực hiện quy hoạch.

Trạm có vị trí không phù hợp: Gần mặt đường, độ cao không hợp lý, ảnh hưởng tới mỹ quan đô thị, cảnh quan kiến trúc, không đảm bảo an toàn: tiến hành tháo dỡ, di dời.

Vị trí, khu vực thực hiện cải tạo: Cải tạo các trạm còn lại thuộc khu vực thành phố, thị xã, thị trấn các huyện.

3. Hạ tầng mạng cáp viễn thông

Phát triển các dịch vụ mạng băng rộng, phát triển thiết bị viễn thông theo xu hướng hội tụ.

Xây dựng mạng lưới truyền dẫn cáp quang đồng bộ theo hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng. Ngầm hóa mạng ngoại vi theo diện rộng trên toàn địa bàn thành phố, thị xã, trung tâm các huyện.

Ngầm hóa hệ thống cáp viễn thông các tuyến đường mới xây dựng, các tuyến đường xây dựng mới, khu vực các khu đô thị, khu dân cư mới, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các tuyến đường được nâng cấp cải tạo giai đoạn 2021 - 2025.

Ngầm hóa các tuyến cáp treo khu vực thành phố, thị xã, khu vực thị trấn các huyện.

Cải tạo, chỉnh trang hệ thống cáp treo tại khu vực thành phố, thị xã, khu vực trung tâm các huyện chưa có khả năng ngầm hóa.

Cáp quang hóa hầu hết hệ thống mạng ngoại vi khu vực tỉnh đến tủ chia cáp và đến từng đường dây thuê bao.

Giai đoạn 2021 - 2025: Ngầm hóa 35 - 40% hạ tầng mạng cáp.

4. Hạ tầng truyền dẫn phát sóng

Mạng truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình phát triển theo công nghệ hiện đại và tương thích với nhau tạo thành mạng quốc gia thống nhất về tiêu chuẩn và công nghệ, có khả năng truyền được các loại tín hiệu phát thanh, truyền hình, viễn thông và Internet của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và truyền thông.

Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng mạng truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình giữa trung ương, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp, đảm bảo khai thác, quản lý sử dụng có hiệu quả theo hướng dùng chung máy phát sóng, cột ăng ten, nhà trạm, cống bể cáp...

Nhanh chóng hoàn thiện mạng phát thanh, truyền hình cáp, tăng cường sử dụng cáp sợi quang và nâng cao tỷ lệ cáp ngầm dưới mặt đất để bảo đảm chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị.

V. GIẢI PHÁP

1. Giải pháp về quản lý nhà nước

1.1. Tuyên truyền

Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, các quy định, chính sách về phát triển viễn thông nói chung và phát triển hạ tầng viễn thông thụ động nói riêng đến mọi người dân nhằm thực hiện hiệu quả các chính sách, pháp luật về viễn thông thụ động; đồng thời, tuyên truyền đến các sở, ban, ngành liên quan nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan trên cơ sở tuân thủ pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy hoạch, đầu tư, phát triển hiệu quả, bền vững; xây dựng đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp trong việc phát triển hạ tầng theo hướng sử dụng chung, tiết kiệm cho xã hội. Đối với những tuyến đường cần giải phóng mặt bằng, sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới hạ tầng viễn thông cần phải tuyên truyền đến mọi người dân đầy đủ thông tin, giải đáp thắc mắc, tránh khiếu kiện gây khó khăn và kéo dài thời gian thi công.

1.2. Cơ chế chính sách

Để đảm bảo hoàn thiện, hệ thống cơ chế, chính sách trong việc phát triển hạ tầng viễn thông thụ động, tỉnh cần ban hành mới các văn bản sau đây:

- Quy định về giá cho thuê hạ tầng viễn thông trên cơ sở cụ thể hóa Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30/12/2013 hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và các quy định về luật giá.

- Quy định riêng về cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm viễn thông, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.

- Quy định ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng sử dụng chung.

1.3. Thanh tra, kiểm tra

Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thông thụ động tại địa phương. Xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng hạ tầng viễn thông.

1.4. Ứng dụng công nghệ trong quản lý viễn thông

Nâng cao năng lực quản lý nhà nước: Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phát triển hạ tầng viễn thông thụ động dựa trên bản đồ số; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành viễn thông (đặc biệt là cơ sở dữ liệu về các tuyến cáp ngầm nhằm tăng cường mức độ sử dụng chung cơ sở hạ tầng đối với các doanh nghiệp viễn thông).

2. Giải pháp hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động

- Sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đối với những công trình mới xây dựng, các công trình đã xây dựng và đang sử dụng sẽ do doanh nghiệp tự quyết định.

- Triển khai sử dụng chung hạ tầng từ thời điểm xây dựng hạ tầng viễn thông, các doanh nghiệp tham gia sử dụng chung hạ tầng phải cùng đầu tư xây dựng hạ tầng và chia sẻ sử dụng theo mức đầu tư.

- Các doanh nghiệp không tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng phải chấp nhận mức giá cho thuê hạ tầng viễn thông (Sở Tài chính phối hợp Sở, ban ngành tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành khung giá, phương pháp tính giá cho thuê hạ tầng viễn thông).

- Đối với hạ tầng cống, bể cáp trong các trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa và xây mới cần thiết phải có sự phù hợp với từng vị trí, từng tuyến đường, từng khu vực đảm bảo việc phát triển hạ tầng phù hợp và có tính đến yếu tố duy tu, sửa chữa và nâng cấp một cách dễ dàng, thời gian thi công nhanh, ít ảnh hưởng đến cộng đồng. Hạ tầng cống, bể cáp có thể xây dựng dưới dạng hầm hào kỹ thuật hoặc chôn cáp trực tiếp.

3. Giải pháp huy động vốn đầu tư

Nguồn vốn trong đầu tư, phát triển hạ tầng viễn thông thụ động chủ yếu từ nguồn doanh nghiệp. Trong giai đoạn tới, huy động nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp, xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh. Tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp thông qua cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư.

Các doanh nghiệp viễn thông phối hợp với các đơn vị, sở, ngành, địa phương liên quan để lồng ghép, kết hợp thực hiện các dự án khác có cùng mục tiêu, nhiệm vụ và địa điểm để tránh trùng lặp gây lãng phí về nhân lực và tài chính; đặc biệt các dự án đầu tư hạ tầng viễn thông thụ động cần thực hiện đồng bộ với quá trình đầu tư các hạ tầng kinh tế xã hội khác để phát huy hết hiệu quả.

Huy động nguồn vốn đầu tư theo hình thức xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng các trạm thu phát sóng thông tin di động, hệ thống hạ tầng kỹ thuật mạng cáp ngoại vi viễn thông và cho các doanh nghiệp viễn thông thuê lại hạ tầng.

Huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thông thụ động tại các khu vực có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, nhu cầu sử dụng dịch vụ còn thấp; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh.

Đối với dự án số hóa truyền dẫn phát sóng phát thanh truyền hình, cần tận dụng nguồn vốn từ quỹ số hóa quốc gia, hỗ trợ thiết bị đầu cuối cho người dân.

4. Thực hiện quy hoạch đồng bộ

Các ngành, địa phương thông tin cho Sở Thông tin và Truyền thông kế hoạch và tiến độ xây dựng hạ tầng của tỉnh. Sở Thông tin và Truyền thông thông báo các doanh nghiệp viễn thông triển khai thực hiện đồng bộ quá trình xây dựng các công trình liên quan (giao thông, đô thị, xây dựng các công trình ngầm, cột treo cáp...).

Các doanh nghiệp viễn thông xây dựng hạ tầng cùng với quá trình xây dựng các công trình khác.

5. Giải pháp về khoa học và công nghệ

Phát triển công nghệ viễn thông đi đôi với sử dụng hiệu quả hạ tầng: Công nghệ vô tuyến băng rộng, công nghệ truyền dẫn cáp quang (thay thế cáp đồng), cáp ngầm... Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển hạ tầng trạm thu phát sóng ứng dụng công nghệ xanh, thân thiện môi trường, trạm ngụy trang, trạm sử dụng chung cơ sở hạ tầng, đảm bảo mỹ quan đô thị.

Sử dụng các trang, thiết bị kỹ thuật hiện đại, các công nghệ mới (như RFID...) để tăng cường đo kiểm, giám sát, quản lý từ xa đối với hệ thống thiết bị và hạ tầng mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phát triển hạ tầng mạng viễn thông: quản lý dựa trên bản đồ số; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử; phần mềm quản lý hạ tầng mạng viễn thông.

6. Giải pháp về an toàn, an ninh thông tin, đảm bảo an ninh quốc phòng

Phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quy hoạch, xây dựng và bảo vệ hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Phân công trách nhiệm trong quản lý, khai thác, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ của Công an, Quân đội tiến hành ngăn chặn và ngừng cung cấp dịch vụ đối với những trường hợp sử dụng dịch vụ viễn thông và Internet xâm phạm an ninh quốc phòng.

Hỗ trợ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật nghiên cứu giải pháp kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên mạng viễn thông và Internet.

Doanh nghiệp viễn thông xây dựng các phương án hoạt động dự phòng, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin khi xảy ra thiên tai, sự cố.

Đối với các vị trí quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động có liên quan đến an ninh quốc phòng, cần phải xin ý kiến của các ngành, các cấp liên quan.

7. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân

Biên tập, xây dựng các chương trình, tài liệu; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền phổ biến thông tin; cung cấp đầy đủ và khách quan thông tin về an toàn bức xạ vô tuyến điện đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng; các quy định về xây dựng, lắp đặt các cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động để người dân an tâm, đồng thuận, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai xây dựng các cột ăng ten thu phát sóng.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công bố, tuyên truyền, giới thiệu quy hoạch; xây dựng kế hoạch, lộ trình và theo dõi, kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch; giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo phát sinh theo thẩm quyền; kịp thời đề xuất với UBND tỉnh để điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.

2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quy hoạch.

3. Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh: Tổ chức xây dựng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng hạ tầng của tỉnh, gửi Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định theo quy định, trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao Thông - Vận tải; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN, QP, HPN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Bắc

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Quyết định số 3646/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Khánh Hòa về Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, định hướng đến năm 2025)

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỌNG ĐIỂM

Đơn vị tính: tỷ đồng

STT

Dự án ưu tiên đầu tư

Nguồn vốn

Nguồn vốn

Nhu cầu vốn đầu tư

Giai đoạn 2015 - 2017

Giai đoạn 2018 - 2020

Doanh nghiệp, xã hội hóa

Ngân sách trung ương

Ngân sách tỉnh

Doanh nghiệp, xã hội hóa

Ngân sách trung ương

Ngân sách tỉnh

1

Mạng viễn thông dùng riêng

0

5

0

0

5

0

10

2

Tuyến cáp quang khu vực ven biển

1

0

0

1,25

0

0

2,25

3

Tuyến cáp quang đảm bảo an toàn thông tin

0,3

0

0

0,27

0

0

0,57

4

Cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động phủ sóng ra biển, đảo

10

0

0

10

0

0

20

5

Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ

1,4

0

0

3,2

0

0

4,6

6

Xây dựng cột ăng ten

114,1

0

0

221,2

0

0

335,3

7

Cải tạo cột ăng ten

1,11

0

0

1,41

0

0

2,52

8

Hạ tầng kỹ thuật ngầm lắp đặt cáp viễn thông

360

0

0

615

0

0

975

9

Hạ tầng cột treo cáp

2

0

0

3

0

0

5

10

Chỉnh trang mạng treo cáp

1

0

0

1,4

0

0

2,4

11

Lắp đặt điểm truy nhập Internet không dây

0,992

0

0,248

0,596

0

0,144

1,98

12

Nâng cao năng lực quản lý nhà nước để quản lý, thực hiện quy hoạch

0

0

1

0

0

2

3

13

Tổng

491,902

5

1,248

857,326

5

2,144

1.362,62