UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3682/2007/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 30 tháng 11 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 17 – NQ/TW ngày 01 tháng 08 năm 2007 của Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 5 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3682/2007/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND tỉnh)
1. Mục tiêu:
Xác định nhiệm vụ và trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm BCH Trung ương Đảng Khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt sâu sắc, đầy đủ các mục tiêu, quan điểm, yêu cầu, chủ trương và giải pháp của Đảng và nhà nước về cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay;
- Tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của cán bộ, công chức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính; về trách nhiệm của các ngành, các cấp và cán bộ, công chức đối với công tác cải cách hành chính; về nội dung, nhiệm vụ và cách thức tiến hành cải cách hành chính;
- Xác định rõ những công việc cần làm, phân công nhiệm vụ, thời gian thực hiện cụ thể cho các ngành, các cấp, đảm bảo cho công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh có trọng tâm, trọng điểm và mang lại hiệu quả cao nhất.
1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, phổ biến, tuyên truyền về cải cách hành chính.
1.1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương Đảng và Chương trình hành động này, làm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhận thức đầy đủ và sâu sắc về tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính, về mục tiêu, quan điểm, yêu cầu, chủ trương và giải pháp của Đảng và nhà nước về cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay và về trách nhiệm của cán bộ, công chức đối với công tác cải cách hành chính.
1.2. Báo Thanh Hóa, báo Văn hóa Thông tin, Đài phát thanh – truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh cấp huyện tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; kịp thời phát hiện, biểu dương, phổ biến kinh nghiệm của những đơn vị điển hình tiên tiến và phê phán những tập thể, cá nhân thực hiện chậm, gây cản trở quá trình cải cách hành chính của tỉnh.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức đối với công tác cải cách hành chính.
2.1. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm cao nhất về công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; giao Giám đốc sở Nội vụ tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh về việc giải thể Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh và tổ chức Bộ phận chuyên trách tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh về cải cách hành chính;
2.2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho cấp uỷ đảng cùng cấp ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chương trình cụ thể để đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính; trực tiếp chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác cải cách hành chính của ngành, địa phương mình. Kết quả thực hiện cải cách hành chính được coi là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các ngành, các cấp.
2.3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phải củng cố, tăng cường bộ phận giúp việc về cải cách hành chính theo hướng tinh gọn, thiết thực, hiệu quả, bao gồm những cán bộ có năng lực và phẩm chất, năng động, sáng tạo, trong độ tuổi phát triển và tâm huyết với công việc cải cách hành chính; chỉ đạo xây dựng các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính cụ thể, tăng cường kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, bộ phận trực thuộc thực hiện tốt công tác cải cách hành chính ở ngành, địa phương.
2.4. Giao Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả cải cách hành chính; thường xuyên theo dõi, hàng năm đánh giá, phân loại các ngành, địa phương về mức độ hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành chính báo cáo UBND tỉnh.
3. Đổi mới cụng tỏc xõy dựng và nõng cao chất lượng văn bản quy phạm phỏp luật; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế.
3.1. Giao Sở Tư pháp chủ trì:
- Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện Quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND theo hướng: làm rõ trách nhiệm tham gia của các cơ quan, cá nhân ở từng khâu trong quy trình xây dựng, ban hành văn bản; đa dạng hóa hình thức phản biện, mở rộng việc lấy ý kiến tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học và nhân dân, nhất là các đối tượng chịu sự điều chỉnh của văn bản sẽ ban hành, để nâng cao chất lượng, tính khả thi của văn bản.
- Thực hiện rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành; tăng cường kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do cấp huyện ban hành; kịp thời phát hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những văn bản mâu thuẫn, bất cập, lạc hậu cản trở đến phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, bảo đảm an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
3.2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành nghiên cứu xác định rõ những văn bản pháp luật cần thiết phải có để triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở ngành, địa phương nhằm từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý.
3.3. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các ngành, địa phương lập, trình UBND tỉnh thông qua Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh hàng năm; giúp UBND tỉnh phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND trình HĐND tỉnh quyết định.
4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính:
4.1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phải đích thân trực tiếp chỉ đạo sâu sát, quyết liệt công tác rà soát và sửa đổi, đơn giản hoá thủ tục hành chính, đơn giản hoá các mẫu đơn, mẫu tờ khai trong hồ sơ thủ tục hành chính trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo hướng tạo thuận tiện cho nhân dân và doanh nghiệp; chỉ rõ những thủ tục, những quy định sai pháp luật, không phù hợp, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, công dân để bãi bỏ, bổ sung, sửa đổi hoặc đề xuất bãi bỏ, bổ sung, sửa đổi theo thẩm quyền; tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả cơ chế một cửa tại cơ quan, tiến tới thực hiện cơ chế một cửa liên thông; thực hiện công bố công khai các thủ tục, quy trình giải quyết công việc, thời gian giải quyết công việc, phí và lệ phí theo quy định để tổ chức và công dân biết và thực hiện thuận lợi; lựa chọn, bố trí cán bộ có trình độ và phẩm chất đạo đức tốt vào giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
4.2. Giao Sở Nội vụ đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ đơn giản hoá thủ tục hành chính và đơn giản hoá mẫu đơn, tờ khai hành chính, định kỳ hàng quý và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh; Tiến hành sơ kết tình hình thực hiện cơ chế "một cửa" tại các cơ quan hành chính nhà nước để rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp phát huy hiệu quả, tác dụng của cơ chế này trong những năm tới; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ, trước mắt đề xuất phương án triển khai thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết một số thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thành lập doanh nghiệp, đất đai, đầu tư xây dựng, lao động - TBXH để rút kinh nghiệm và nhân rộng.
4.3. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính, các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; xây dựng cơ chế tiếp nhận xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về cơ chế chính sách, thủ tục hành chính không phù hợp.
5. Tập trung kiện toàn, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
5.1. Sở Nội vụ chủ động phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan xây dựng phương án kiện toàn, sáp nhập, ổn định tổ chức và nhân sự các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh theo hướng dẫn của Trung ương; tiếp tục rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính, sự nghiệp theo nguyên tắc việc nào cũng có cơ quan, đơn vị đảm nhiệm, mỗi việc chỉ do một cơ quan chủ trì thực hiện; khắc phục tình trạng bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, phân định rõ giữa chức năng quản lý nhà nước của cơ quan hành chính và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp; tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp, đề xuất phương án thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân ở huyện, phường, thí điểm nhân dân bầu trực tiếp Chủ tịch UBND cấp xã theo hướng dẫn của Trung ương.
5.2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát, sắp xếp hợp lý cơ cấu tổ chức trong nội bộ ngành, cơ quan theo hướng giảm đầu mối, bỏ trung gian, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, tránh chồng chéo, bỏ sót chức năng nhiệm vụ, nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận và đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực hiện công việc.
5.3. Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh tiếp tục nghiên cứu, đề xuất phân cấp mạnh hơn về nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách theo nguyên tắc đối với mỗi công việc, cấp nào có khả năng quản lý tốt hơn thì giao cho cấp đó thực hiện; tập trung thực hiện tốt hơn chức năng tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện các văn bản pháp luật trên địa bàn; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách thuộc các lĩnh vực được phân công; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách đã ban hành.
5.4. Các ngành, các cấp tiến hành rà soát, bổ sung, sửa đổi quy chế làm việc bảo đảm chặt chẽ và thiết thực, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng trong các cơ quan hành chính nhà nước; xác định rõ những việc bắt buộc phải thảo luận và quyết định tập thể, những việc thuộc thẩm quyền quyết định của Người đứng đầu; xác định cụ thể nhiệm vụ của Người đứng đầu, của cấp phó, các nguyên tắc phối hợp và giải quyết công việc, bảo đảm bao quát hết và thực hiện thông suốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức:
6.1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, xác định rõ vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh công chức trong cơ quan để làm cơ sở cho việc tuyển dụng và bố trí sử dụng cán bộ, công chức;
- Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức; trên cơ sở xây dựng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và cơ cấu công chức, tiến hành rà soát, đánh giá, phân loại cán bộ để bố trí lại cho phù hợp và đưa ra khỏi cơ quan những cán bộ không đủ tiêu chuẩn, thoái hoá, biến chất;
- Tuyển dụng cán bộ, công chức phải căn cứ vào nhu cầu, vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức đã xác định; khắc phục triệt để việc tuyển cán bộ chưa đủ tiêu chuẩn vào cơ quan rồi mới đưa đi đào tạo.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công vụ và chịu trách nhiệm về những vi phạm trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý;
6.2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng tiêu chuẩn chức danh công chức;
- Xác định nội dung, tiêu chí đánh giá, phương pháp đánh giá cán bộ công chức và hướng dẫn các ngành, địa phương tiến hành việc rà soát, đánh giá cán bộ công chức;
- Nghiên cứu trình UBND tỉnh Phương án thí điểm thi tuyển đối với một số chức danh lãnh đạo gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Đề xuất đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng thiết thực, sát với yêu cầu thực tế, nâng cao kỹ năng hành chính, đảm bảo giải quyết tốt nhất các yêu cầu của nhân dân và doanh nghiệp;
- Xây dựng phương án triển khai thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ, đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ bắt buộc hàng năm và chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm;
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất chính sách khuyến khích thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học, các chuyên gia giỏi, những người có trình độ cao, có phẩm chất đạo đức tốt về làm việc tại tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, đánh giá, bố trí sử dụng cán bộ công chức ở các ngành, các cấp, định kỳ báo cáo tình hình và kết quả với Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Về cải cách tài chính công:
7.1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ và các ngành, đơn vị liên quan tiến hành đánh giá tình hình thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ- CP; quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ, làm rõ những kết quả đạt được, những khó khăn tồn tại, rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện trong thời gian tới;
- Chủ trì, phối hợp với sở Nội vụ, sở Lao động – TBXH nghiên cứu xây dựng Phương án thực hiện thí điểm cơ chế cấp phát ngân sách theo kết quả công việc thay cho cơ chế cấp kinh phí chủ yếu dựa vào chỉ tiêu biên chế đối với hoạt động của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công;
- Nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, quản lý tài sản công cho cấp huyện, cấp xã; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện công khai tài chính của các cơ quan, đơn vị;
7.2. Ban đổi mới và Phát triển doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, lộ trình cổ phần hoá các đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng phương án thực hiện thí điểm việc chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc tự đảm bảo được phần lớn kinh phí hoạt động thường xuyên sang doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm một thành viên) để rút kinh nghiệm.
7.3. Các sở Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hoá, Thể dục - Thể thao triển khai thực hiện tốt cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hoá lĩnh vực văn hoá, xã hội; triển khai thực hiện thí điểm việc chuyển một số trường THPT công lập, bán công sang ngoài công lập để rút kinh nghiệm và nhân rộng.
7.4. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, trên cơ sở thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý biên chế và kinh phí quản lý, xây dựng cơ chế khuyến khích, gắn việc hoàn thành nhiệm vụ với tiền thưởng, tiền lương tăng thêm để động viên, khích lệ cán bộ, công chức tích cực làm việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt quy chế công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
8. Đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá nền hành chính:
8.1. Các sở ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát, bổ sung sửa đổi quy chế làm việc cho phù hợp với quy chế mẫu do Chính phủ ban hành và yêu cầu cải cách hành chính; đổi mới tác phong, lề lối làm việc và phong cách chỉ đạo, điều hành; nâng cao tính chuyên nghiệp, kỹ năng hành chính cho cán bộ, công chức; cải tiến chế độ hội họp, giảm bớt giấy tờ hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và trao đổi, gửi nhận thông tin; nâng cao trách nhiệm và chất lượng công tác phối hợp trong quá trình xây dựng, ban hành, và kiểm tra thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
8.2. Sở nội vụ tiến hành đánh giá kết quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ở các đơn vị làm thí điểm, trên cơ sở đó đề xuất Phương án triển khai thực hiện Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn;
8.3. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện xây dựng, cải tạo nâng cấp hiện đại hoá công sở theo đúng quy định tại Quyết định số 229/2006/QĐ-TTg ngày 12/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về yêu cầu quy hoạch xây dựng công sở cơ quan hành chính nhà nước các cấp;
8.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tiến hành khảo sát thực trạng, xây dựng Kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh đề nghị Chính phủ hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện, trước mắt tập trung khắc phục tình trạng các xã chưa có trụ sở đáp ứng yêu cầu hoạt động của chính quyền cấp xã.
8.5. Sở Tài chính tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng về trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức hành chính nhà nước, đề xuất Kế hoạch trang bị đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy định của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu cho cán bộ, công chức làm việc và tạo thuận lợi cho tổ chức, công dân đến liên hệ, giải quyết công việc.
9. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với nhân dân, huy động sự tham gia có hiệu quả của nhân dân và xã hội vào hoạt động quản lý của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn.
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
- Thực hiện tốt các quy định về chế độ công khai, nhất là công khai về thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan; về quy trình, thủ tục, thời gian giải quyết thủ tục hành chính, phí, lệ phí; về tài chính, ngân sách để nhân dân biết, thực hiện và giám sát;
- Tổ chức tốt việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình soạn thảo các quy hoạch, chiến lược, cơ chế chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật được phân công xây dựng;
- Tăng cường chỉ đạo và trực tiếp tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân; tập trung chỉ đạo giải quyết tốt các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân;
- Quán triệt sâu sắc, nâng cao ý thức phục vụ dân, gần dân, giúp dân, học dân cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ công chức thoái hoá, biến chất, tham nhũng, tiêu cực, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, công dân.
1. Trên cơ sở tiếp tục nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X, Chương trình hành động của Chính phủ, những nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo xây dựng chương trình hành động của ngành, địa phương mình và cụ thể hoá thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, bố trí đủ nguồn nhân lực và các điều kiện đảm bảo hoàn thành những công việc được giao chủ trì thực hiện. Đối với những nhiệm vụ đã có chương trình đề án hoặc không cần xây dựng các chương trình, đề án, dự án phải tổ chức triển khai ngay để đảm bảo thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của Chương trình hành động.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì đôn đốc, kiểm tra các ngành, địa phương thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh, đảm bảo Chương trình được thực hiện đồng bộ, có hiệu quả./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
NHỮNG NỘI DUNG CÔNG VIỆC CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 5 BCHTW ĐẢNG (KHÓA X) VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC.
(Kèm theo Quyết định số 3682 /2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Thời gian hoàn thành |
1 | Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, phổ biến, tuyên truyền về cải cách hành chính | ||
1.1 | Tổ chức quán triệt Nghị quyết TW5, Chương trình hành động của UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, TP | Quý IV năm 2007 |
1.2 | Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các chương trình phát thanh truyền hình | Báo TH, Báo VHTT, Đài PTTH tỉnh, Đài TT huyện | Thường xuyên |
2 | Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu đối với công tác cải cách hành chính. | ||
2.1 | Phương án tổ chức Bộ phận chuyên trách tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh về cải cách hành chính | Sở Nội vụ | Quý IV năm 2007 |
2.2 | Hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả cải cách hành chính của các ngành, các cấp | Sở Nội vụ | Quý I năm 2008 |
3 | Đổi mới cụng tỏc xõy dựng và nõng cao chất lượng văn bản quy phạm phỏp luật; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế. | ||
3.1 | Quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND (Thay cho Quyết định số 2398/2002/QĐ-UB ngày 26 tháng 7 năm 2002 của UBND tỉnh) | Sở Tư pháp | Quý IV năm 2007 |
3.2 | Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh; | Văn phòng UBND tỉnh | Quý IV Hàng năm |
3.3 | Báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành; | Sở Tư pháp | Quý IV hàng năm |
4 | Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính: | ||
4.1 | Báo cáo kết quả rà soát, sửa đổi, đơn giản hoá thủ tục hành chính, đơn giản hoá các mẫu đơn, mẫu tờ khai trong hồ sơ thủ tục hành chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TX, TP | Hàng quý, hàng năm đến năm 2010 |
4.2 | Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính và đơn giản hoá mẫu đơn, tờ khai hành chính | Sở Nội vụ | Hàng quý, hàng năm đến năm 2010 |
4.3 | Báo cáo sơ kết tình hình thực hiện cơ chế "một cửa" tại các cơ quan hành chính nhà nước và biện pháp phát huy hiệu quả, tác dụng của cơ chế trong những năm tới; | Sở Nội vụ | Quý IV năm 2007 |
4.4 | Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông; Phương án thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết một số thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thành lập doanh nghiệp, đất đai, đầu tư xây dựng, lao động - TBXH. | Sở Nội vụ, sở KH và ĐT, sở Tài nguyên và MT, sở Xây dựng, sở Lao động - TBXH, UBND các huyện, TX,TP | Quý I năm 2008 |
4.5 | Cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính, các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính | Văn phòng UBND tỉnh | Quý I năm 2008 |
5 | Kiện toàn, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. |
|
|
5.1 | Phương án kiện toàn, sáp nhập, bổ sung chức năng nhiệm vụ, ổn định tổ chức và nhân sự các sở: Văn hoá - Du lịch - TDTT; Công nghiệp - Thương mại; Nông nghiệp và PTNT - Thuỷ sản; Công nghệ TT và Truyền thông, Y tế, Tài nguyên và MT, Lao động - TBXH, Tư pháp | Sở Nội vụ | Quý IV năm 2007 |
5.2 | Quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp | Sở Nội vụ | Theo chỉ đạo của TW |
5.3 | Báo cáo kết quả rà soát, đề xuất điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính, sự nghiệp | Sở Nội vụ | Hàng năm |
5.4 | Phương án phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh | Quý IV năm 2007, năm 2008 |
6 | Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức: | ||
6.1 | Báo cáo về Danh mục vị trí làm việc, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh công chức và bố trí sắp xếp lại cán bộ, công chức | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP | Quý IV năm 2007 |
6.2 | Kết quả rà soát, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, TP | Hàng năm |
6.3 | Văn bản hướng dẫn nội dung, tiêu chí đánh giá, phương pháp đánh giá cán bộ công chức | Sở Nội vụ | Quý IV năm 2007 |
6.4 | Phương án thí điểm thi tuyển đối với một số chức danh lãnh đạo trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; | Sở Nội vụ | Quý II năm 2008 |
6.5 | Phương án triển khai thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ, đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm; | Sở Nội vụ | Năm 2008 |
6.6 | Chính sách khuyến khích thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học, các chuyên gia giỏi, những người có trình độ cao, có phẩm chất đạo đức tốt về làm việc tại tỉnh. | Sở Nội vụ | Năm 2008 |
7 | Cải cách tài chính công | ||
7.1 | Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ- CP, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ; giải pháp tiếp tục thực hiện trong thời gian tới. | Sở Tài chính | Quý IV năm 2007 |
7.2 | Kế hoạch, lộ trình cổ phần hoá các đơn vị sự nghiệp công lập; Phương án thực hiện thí điểm cổ phần hoá một số đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc tự đảm bảo được phần lớn kinh phí hoạt động thường xuyên sang doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm một thành viên) | Ban đổi mới và Phát triển doanh nghiệp | Quý II năm 2008 |
7.3 | Phương án thực hiện thí điểm cơ chế cấp phát ngân sách theo kết quả công việc thay cho cơ chế cấp kinh phí chủ yếu dựa vào chỉ tiêu biên chế đối với hoạt động của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. | Sở Tài chính | Quý II năm 2008 |
7.4 | Phương án chuyển một số trường THPT bán công, công lập sang loại hình ngoài công lập | Sở Giáo dục và đào tạo | Quý IV năm 2007 |
8 | Đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá nền hành chính | ||
8.1 | Rà soát, bổ sung sửa đổi quy chế làm việc cho phù hợp với quy chế mẫu do Chính phủ ban hành và yêu cầu cải cách hành chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TX,TP | Quý IV năm 2007 |
8.2 | Báo cáo kết quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ở các đơn vị làm thí điểm, Kế hoạch triển khai thực hiện đến năm 2010. | Sở Nội vụ | Quý I năm 2008 |
8.3 | Kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quý IV năm 2007 |
8.4 | Báo cáo kết quả rà soát, đánh giá thực trạng về trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức hành chính nhà nước, giải pháp đảm bảo trang bị đạt tiêu chuẩn quy định của Nhà nước | Sở Tài chính | Năm 2008 |
- 1 Quyết định 137/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Bộ máy nhà nước do Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5 Quyết định 229/2006/QĐ-TTg yêu cầu quy hoạch xây dựng công sở cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 144/2006/QĐ-TTg áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 8 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 9 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003