UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2012/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 23 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 139/2007/TT-BTC ngày 29/11/2007 của Bộ Tài chính, hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC ngày 29/1/2008 của Bộ Tài chính về ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh khóa XV kỳ họp thứ 4 về việc thông qua Đề án Thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 369/TTr-SNV ngày 01/10/2012; Thẩm định Văn bản của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 94/BC-STP ngày 21/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc (Chi tiết kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Giao Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc có trách nhiệm quản lý, tổ chức hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc theo đúng Điều lệ đã được phê duyệt và các quy định Pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Quyết định số 2699/QĐ-CT ngày 28/9/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc “V/v phê duyệt Điều lệ tạm thời về Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc”; Quyết định số 1343/QĐ-CT ngày 25/5/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc “V/v sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 2699/QĐ-CT ngày 28/9/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh về điều lệ tạm thời Tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc” hết hiệu lực thi hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ BẢO LÃNH TÍN DỤNG TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 23/10/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định 138/2007/NĐ-CP) và Quyết định 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các quy định khác có liên quan.
Trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:
1. “Vốn điều lệ” là vốn ghi trong Điều lệ này.
2. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ.
3. “Vốn hoạt động” là tổng số vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Quỹ tại một thời điểm.
4. “Đầu tư trực tiếp vào các dự án” là việc Quỹ sử dụng vốn hoạt động của mình để đầu tư vào các dự án; trong đó, Quỹ có thể trực tiếp quản lý dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
5. “Cho vay hợp vốn” là việc Quỹ và các tổ chức khác cùng cho vay vốn đầu tư một dự án, trong đó Quỹ hoặc một tổ chức khác đứng ra làm đầu mối phối hợp và thực hiện cho vay.
6. “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
Điều 3. Thông tin chung về Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc
1. Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính nhà nước, được thành lập theo Quyết định của UBND tỉnh Vĩnh Phúc nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh và bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định.
2. Địa vị pháp lý của Quỹ
Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc là một tổ chức tài chính Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc; thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển, bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Tên giao dịch tiếng Anh: Vinh Phuc province Development and credit guarantee Fund.
5. Tên viết tắt tiếng Anh : VPDCGF.
6. Vốn điều lệ của Quỹ: 600.000.000.000,đ (Sáu trăm tỷ đồng) trong đó:
a) Vốn cho hoạt động đầu tư phát triển: 500 tỷ đồng.
b) Vốn cho hoạt động bảo lãnh tín dụng là: 100 tỷ đồng.
c) Quá trình hình thành vốn
- Khi thành lập ngân sách tỉnh đảm bảo vốn thành lập Quỹ trong năm 2012 là 133 tỷ đồng. Trong đó:
+ Vốn cho hoạt động đầu tư phát triển là 100 tỷ đồng: Điều chuyển 50 tỷ đồng từ vốn điều lệ hiện có của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc và ngân sách tỉnh cấp 50 tỷ đồng.
+ Vốn cho hoạt động bảo lãnh tín dụng là 33 tỷ đồng (Số vốn còn lại của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc sau khi điều chuyển 50 tỷ đồng cho hoạt động đầu tư phát triển).
- Bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ: Số còn lại ngân sách tỉnh hàng năm cấp bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ từ 50 đến 100 tỷ đồng, phấn đấu đến năm 2017 ngân sách tỉnh cấp đủ 600 tỷ đồng. Trong đó cho hoạt động đầu tư phát triển 500 tỷ đồng, hoạt động bảo lãnh tín dụng 100 tỷ đồng.
7. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: Đường Trường Chinh -Phường Đống Đa - Thành phố Vĩnh Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và Bộ máy điều hành.
Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 6. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể của Quỹ hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ của tổ chức đoàn thể và các quy định khác của pháp luật.
Điều 7. Quản lý nhà nước đối với Quỹ
1. UBND tỉnh Vĩnh Phúc trực tiếp quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP; Quyết định 193/2001/QĐ-TTg và pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc thay mặt UBND tỉnh Vĩnh Phúc trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo uỷ quyền của UBND tỉnh.
3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Quyết định 193/2001/QĐ-TTg và pháp luật hiện hành.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng uỷ thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của UBND tỉnh để huy động vốn cho ngân sách tỉnh.
3. Thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhận uỷ thác quản lý hoạt động của Quỹ phát triển nhà ở và một số Quỹ khác do UBND tỉnh thành lập.
4. Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; uỷ thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
1. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
2. Đầu tư đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.
3. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.
4. Thực hiện đầu tư trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
5. Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Tài chính và Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo luật định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.
7. Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.
8. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh.
9. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao nhưng không được trái với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Quyết định 193/2001/QĐ-TTg.
1. Tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu và phạm vi hoạt động của Quỹ theo quy định của Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Quyết định 193/2001/QĐ-TTg hoặc các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế có liên quan.
2. Được lựa chọn các dự án có hiệu quả phù hợp với kế hoạch và cơ cấu đầu tư của UBND tỉnh để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.
3. Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ.
4. Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ.
5. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, theo đúng pháp luật Việt Nam.
6. Được đầu tư vào các dự án với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác và nhận ủy thác theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP. Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn; được liên hệ với các ngành chức năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu tư.
7. Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định bảo lãnh tín dụng, đầu tư, cho vay; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án.
8. Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
9. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ, tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn vay qua bảo lãnh tín dụng, cho vay, đầu tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
10. Được đình chỉ việc đầu tư, cho vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.
11. Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, bảo lãnh tín dụng, cung cấp vốn, cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ hoạt động của Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.
12. Đề nghị tổ chức tín dụng chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy khách hàng có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
13. Được tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng và đào tạo cán bộ; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
14. Được cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
15. Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
16. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; đề nghị các tổ chức cá nhân có liên quan trích tài khoản của khách hàng tại các tổ chức đó không phân biệt tính chất nguồn gốc khoản thu để trả nợ cho Quỹ khi đến hạn, hết hạn trả nợ mà khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ.
17. Được mời và tiếp các đối tác đầu tư, kinh doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật.
18. Được nhận chính tài sản bảo đảm của các bên bảo đảm để thay thế cho nghĩa vụ của bên bảo đảm. Đồng thời được quyền khai thác, sử dụng, chuyển nhượng, bán các tài sản đó để thu hồi vốn.
19. Được thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng.
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ BẢO LÃNH TÍN DỤNG TỈNH VĨNH PHÚC
1. Quỹ được huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước, bao gồm:
a) Vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài.
b) Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định của pháp luật.
c) Các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ không được huy động vốn ngắn hạn.
3. Tổng mức vốn huy động theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này tối đa bằng 6 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ tại cùng thời điểm.
4. Trường hợp huy động vốn cho ngân sách tỉnh được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và UBND tỉnh và không tính vào nguồn vốn huy động của Quỹ.
Điều 12. Đầu tư trực tiếp vào các dự án
1. Đối tượng đầu tư
Đối tượng đầu tư trực tiếp là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh thông qua, bao gồm:
a) Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; chủ yếu tập trung vào các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn, cụm làng nghề, các dự án về xây dựng hạ tầng văn hóa xã hội khu dân cư nông thôn, thị trấn, thị tứ;
b) Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các dự án phụ trợ bên ngoài hàng rào khu công nghiệp;
c) Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở và các dự án phát triển khu đô thị mới;
d) Các dự án bảo vệ và cải tạo môi trường;
đ) Các dự án đầu tư trọng điểm khác theo quyết định của UBND tỉnh.
2. Điều kiện đầu tư
a) Dự án đầu tư đã được quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Dự án đầu tư phải có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
3. Phương thức đầu tư
a) Quỹ có thể thực hiện đầu tư với tư cách là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn với các tổ chức khác để đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình theo phân cấp tại Điều lệ này và của UBND tỉnh.
b) Quỹ có thể trực tiếp quản lý dự án đầu tư hoặc thuê các tổ chức chuyên môn quản lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức đầu tư
a) Tuỳ từng điều kiện cụ thể, Quỹ lựa chọn các hình thức đầu tư sau đây:
- Đầu tư theo các hình thức: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định của pháp luật;
- Tìm kiếm dự án, thực hiện các công việc chuẩn bị đầu tư sau đó thực hiện đầu tư, hoặc chuyển nhượng lại dự án cho chủ đầu tư khác thực hiện đầu tư.
b) Việc đầu tư của Quỹ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
5. Giới hạn tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp vào các dự án của Quỹ tối đa bằng 50% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện;
6. Thẩm quyền quyết định đầu tư
a) Mức vốn đầu tư đối với một dự án trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh quyết định.
b) Mức vốn đầu tư đối với một dự án trên 5% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
c) Mức vốn đầu tư đối với một dự án đến 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
1. Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay là các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh thông qua, bao gồm:
a) Các dự án về: giao thông; cấp nước; nhà ở khu đô thị, khu dân cư; di chuyển sắp xếp lại các cơ sở sản xuất; xử lý rác thải của các đô thị; các dự án xây dựng hạ tầng và sản xuất kinh doanh khác.
b) Các dự án quan trọng do UBND tỉnh quyết định.
2. Điều kiện cho vay: Quỹ chỉ cho vay khi chủ đầu tư bảo đảm có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả được nợ.
c) Có cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.
d) Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
3. Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm. Trường hợp đặc biệt vay trên 15 năm, UBND tỉnh quyết định.
4. Lãi suất cho vay:
a) UBND tỉnh phê duyệt khung lãi suất cho vay theo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và thông báo cho Bộ Tài chính.
Lãi suất cho vay: bằng với lãi suất cơ bản của Ngân hàng nhà nước cộng thêm (+) biên độ dao động do cấp thẩm quyền cho phép (lãi suất cho vay không thấp hơn lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước nhưng không cao hơn lãi suất cho vay trung dài hạn của các ngân hàng thương mại).
b) Lãi suất cho vay vốn đối với từng phương án, dự án cụ thể do người có thẩm quyền quyết định cho vay quyết định nhưng phải đảm bảo phù hợp với khung lãi suất cho vay đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Trường hợp Quỹ cho vay ưu đãi đầu tư theo quyết định của UBND tỉnh thì Quỹ được Ngân sách tỉnh cấp bù lãi suất theo quy định.
c) Lãi suất cho vay vốn đối với từng phương án, dự án khi được xác định không thay đổi trong suốt thời gian vay vốn. Trường hợp đặc biệt, do UBND tỉnh xem xét quyết định.
d) Lãi suất cho vay lại đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
e) Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng.
5. Giới hạn cho vay đối với một dự án tối đa bằng 15% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
6. Thẩm quyền quyết định cho vay đầu tư
a) Mức vốn cho vay đối với một dự án trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh quyết định.
b) Mức vốn cho vay đối với một dự án trên 10% đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
c) Mức vốn cho vay đối với một dự án đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
7. Bảo đảm tiền vay: Căn cứ vào đặc điểm của từng phương án, dự án đầu tư, Quỹ lựa chọn một, một số hoặc tất cả các biện pháp bảo đảm tiền vay sau:
a) Cầm cố, thế chấp tài sản của chủ đầu tư;
b) Cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay;
c) Bảo lãnh của bên thứ ba;
d) Các biện pháp bảo đảm tiền vay khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Trường hợp đặc biệt, cho vay không có tài sản bảo đảm do UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành.
8. Hợp vốn cho vay:
a) Quỹ được làm đầu mối cho vay hợp vốn hoặc cùng hợp vốn với tổ chức tín dụng và tổ chức khác để cho vay dự án.
b) Việc cho vay hợp vốn phải lập thành hợp đồng và phải tuân theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều này.
9. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư thực hiện theo quy định áp dụng cho các tổ chức tín dụng.
10. Xử lý rủi ro, thẩm quyền xử lý:
a) Rủi ro chủ quan xảy ra cho các dự án vay vốn của Quỹ do Giám đốc Quỹ và các cán bộ tham gia xử lý trực tiếp chịu trách nhiệm cá nhân theo quy định của Pháp luật.
b) Rủi ro xảy ra cho các dự án vay vốn của Quỹ do nguyên nhân khách quan được xử lý như sau:
- Trường hợp do chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án mà dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn trong trả nợ vay thì chủ đầu tư được xem xét gia hạn nợ; xoá, giảm lãi tiền vay; khoanh nợ;
- Trường hợp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà chủ đầu tư không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì việc xử lý rủi ro được thực hiện theo trình tự như sau:
+ Sử dụng các nguồn tài chính của chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ;
+ Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có);
+ Được xem xét, xoá nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.
c) Thẩm quyền xử lý rủi ro
- Cấp nào quyết định cho vay thì quyết định gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt quá 1/3 thời hạn của khoản vay.
- Hội đồng quản lý quyết định việc xoá nợ lãi;
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xoá nợ gốc; Trường hợp xoá nợ, sau khi quyết định, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh cấp bổ sung vốn cho Quỹ.
- Việc xử lý rủi ro được thực hiện theo quy chế quản lý rủi ro do Quỹ ban hành.
Điều 14. Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế
1. Quỹ được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Trường hợp góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế khác do UBND tỉnh quyết định.
2. Thẩm quyền quyết định góp vốn
a) Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh quyết định.
b) Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp trên 5% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
c) Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp đến 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
3. Giới hạn góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế tối đa bằng 20% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.
4. Người quyết định cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn không được là người có liên quan với người được cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp đó.
Điều 15. Nhận uỷ thác và uỷ thác
1. Nhận uỷ thác:
a) Quỹ được nhận uỷ thác: quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
b) Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động Quỹ phát triển nhà ở do UBND tỉnh thành lập.
c) Quỹ được thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của UBND tỉnh để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
d) Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.
2. Ủy thác:
a) Quỹ được uỷ thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ thông qua hợp đồng uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức nhận uỷ thác.
b) Các tổ chức nhận uỷ thác được hưởng phí dịch vụ uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ BẢO LÃNH TÍN DỤNG TỈNH VĨNH PHÚC
Điều 16. Đối tượng bảo lãnh tín dụng
Quỹ cấp bảo lãnh tín dụng cho các khách hàng hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là những đối tượng sau:
1. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được xếp vào loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
2. Các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã.
3. Các hộ gia đình kinh doanh cá thể theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
4. Các chủ trang trại, các hộ nông dân, ngư dân thực hiện dự án nuôi thủy sản, trồng cây công nghiệp, chăn nuôi.
1. Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay của khách hàng tại Tổ chức tín dụng.
2. Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận trong các hợp đồng liên quan.
Điều 18. Điều kiện được bảo lãnh tín dụng
1. Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh sau khi thẩm định có tính khả thi, có khả năng hoàn trả vốn vay.
3. Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại Quỹ hoặc tại Tổ chức tín dụng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Không có các khoản nợ đọng thuế, nợ quá hạn tại các Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác.
Điều 19. Mức bảo lãnh tín dụng
1. Số tiền được bảo lãnh tối đa bằng 100% số nợ gốc và lãi phát sinh theo Hợp đồng tín dụng ký giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
2. Đồng tiền bảo lãnh là đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
3. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Thời hạn bảo lãnh tín dụng
Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa khách hàng và Tổ chức tín dụng.
Điều 21. Phí bảo lãnh tín dụng
Phí bảo lãnh tín dụng bằng 0,5%/năm tính trên số tiền được bảo lãnh tín dụng. Thời hạn thu phí bảo lãnh được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ và khách hàng, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.
Điều 22. Hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng
1. Đơn xin bảo lãnh tín dụng của khách hàng.
2. Các văn bản, tài liệu chứng minh khách hàng có đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 18 Điều lệ này.
Điều 23. Thẩm định hồ sơ và quyết định bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ có trách nhiệm thẩm định các tài liệu, tính khả thi, khả năng hoàn trả vốn của dự án phát triển sản xuất kinh doanh do khách hàng gửi đến, tùy theo từng dự án Quỹ có thể phối hợp với tổ chức tín dụng thẩm định hồ sơ đề nghị vay và bảo lãnh của khách hàng.
2. Quỹ có trách nhiệm xây dựng quy trình thẩm định hồ sơ xin cấp bảo lãnh tín dụng của khách hàng theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định bảo lãnh tín dụng.
3. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng, Quỹ quyết định bảo lãnh hay không bảo lãnh cho khách hàng. Trường hợp quyết định bảo lãnh tín dụng cho khách hàng được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Hợp đồng bảo lãnh tín dụng giữa Quỹ, Tổ chức tín dụng và khách hàng hoặc giữa Quỹ với khách hàng, sau đó phát hành thư bảo lãnh. Trường hợp từ chối không được bảo lãnh tín dụng, Quỹ phải nêu rõ lý do.
Điều 24. Bội số bảo lãnh tín dụng
Bội số bảo lãnh tín dụng của Quỹ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 25. Thực hiện cam kết bảo lãnh
1. Khi đến hạn khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho Tổ chức tín dụng sau khi Tổ chức tín dụng đã áp dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ (bao gồm cả giãn nợ, gia hạn nợ) mà khách hàng vẫn không trả được nợ, Tổ chức tín dụng phải thông báo bằng văn bản cho Quỹ.
2. Sau khi nhận được thông báo của Tổ chức tín dụng, Quỹ phải tiến hành kiểm tra, xác minh, nếu phù hợp với cam kết bảo lãnh tín dụng thì trả nợ cho Tổ chức tín dụng thay cho khách hàng theo phần trách nhiệm cam kết bảo lãnh tín dụng của mình.
Điều 26. Nhận nợ và bồi hoàn bảo lãnh
Khách hàng được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ bắt buộc và hoàn trả Quỹ số tiền Quỹ đã trả thay cho khách hàng được bảo lãnh. Kể từ thời điểm Quỹ trả thay cho khách hàng, khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn theo quy định của pháp luật đối với tín dụng thương mại trên số tiền Quỹ đã trả thay.
Điều 27. Xử lý rủi ro bảo lãnh
Được thực hiện theo quy chế xử lý rủi ro do Quỹ ban hành.
1. Vốn chủ sở hữu
a) Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu của Quỹ bao gồm:
- Vốn điều lệ: Vốn điều lệ thực có; Vốn điều lệ cấp bổ sung được bố trí trong dự toán chi ngân sách hoặc nguồn tăng thu ngân sách tỉnh hàng năm; Vốn bổ sung từ Quỹ đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng.
- Tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật để hình thành vốn chủ sở hữu.
b) Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do UBND tỉnh quyết định, thông báo cho Bộ Tài chính; nhưng không được thấp hơn theo quy định của Chính phủ.
2. Vốn huy động, giới hạn huy động vốn của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
1. Vốn nhận ủy thác từ ngân sách nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
2. Vốn nhận uỷ thác không thuộc vốn hoạt động của Quỹ.
Điều 30. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ.
1. Hội đồng quản lý có không quá 07 thành viên, số lượng thành viên là số lẻ do UBND tỉnh quyết định cụ thể, trong đó có thành viên chuyên trách và thành viên không chuyên trách. Chủ tịch Hội đồng quản lý do một đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý – Giám đốc Quỹ là thành viên chuyên trách; thành viên kiêm nhiệm là lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc và đại diện một số sở ngành do UBND tỉnh quyết định.
2. Giám đốc Quỹ kiêm Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý là chuyên trách. Các uỷ viên khác của Hội đồng quản lý Quỹ đều có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ nào khác trong Quỹ.
3. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ phải có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, tín dụng, đầu tư vốn, quản trị doanh nghiệp. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ không được là người có liên quan của nhau.
4. Chủ tịch, Phó chủ tịch và các ủy viên khác của Hội đồng quản lý do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
5. Nhiệm kỳ của uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ không quá năm năm; uỷ viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
6. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Bị Toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ năng lực hành vi dân sự.
c) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ.
d) Vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ này.
đ) Khi có quyết định xử lý kỷ luật của UBND tỉnh.
7. Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức.
b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
c) Không đảm bảo sức khoẻ đảm nhận công việc.
d) Khi có sự khiếm khuyết trong Hội đồng quản lý Quỹ vì những lý do khác.
Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý.
3. Ban hành Quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ; Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, ban hành Quy chế hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ; Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí gián tiếp; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế trả lương; các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ (bao gồm nhưng không giới hạn: Quy chế đầu tư trực tiếp, Quy chế cho vay đầu tư, Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp, Quy chế quản lý rủi ro, Quy chế thẩm định dự án, Quy chế huy động vốn, Quy chế bảo đảm tiền vay và một số quy chế khác thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Ban Giám đốc Quỹ) để làm căn cứ triển khai hoạt động của Quỹ, phù hợp với tình hình triển khai hoạt động thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát; Trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban Kiểm soát;
5. Trình UBND tỉnh quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
6. Quyết định việc đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; quyết định cử người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp được Quỹ góp vốn trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp.
7. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế; xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; quyết định gia hạn nợ theo thẩm quyền (đối với các khoản nằm trong giới hạn quyết định của Hội đồng quản lý); quyết định xoá nợ lãi cho vay đầu tư.
8. Uỷ quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung uỷ quyền.
9. Trình UBND tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
10. Trên cơ sở quyết định của UBND tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các Phòng, Ban nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ theo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả.
11. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.
12. Xem xét và thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; thẩm tra và thông qua báo cáo quyết toán của Quỹ.
13. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý.
14. Xem xét, thông qua khung lãi suất cho vay đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
15. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.
16. Xem xét, giải quyết các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
17. Trong quá trình Quỹ triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể mà có phát sinh khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền, do chưa có quy định hoặc quy định không phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế thì Hội đồng quản lý được xem xét giải quyết cho phù hợp, đảm bảo điều kiện hoạt động tốt nhất cho Quỹ. Trường hợp phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền, Hội đồng quản lý báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh nhưng không được trái với quy định của Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Quyết định 193/2001/QĐ-TTg và các quyết định thay thế, sửa đổi, bổ sung có liên quan.
Điều 32. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 30 của Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền huỷ bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho Uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được uỷ quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 33. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý, hoặc theo đề nghị của Giám đốc hoặc Trưởng ban kiểm soát Quỹ, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số uỷ viên của Hội đồng tham dự. Ủy viên Hội đồng quản lý vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc một uỷ viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các uỷ viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các uỷ viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi uỷ viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số uỷ viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của người Chủ tọa cuộc họp là quyết định cuối cùng. Uỷ viên của Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được tất cả các uỷ viên tham dự cuộc họp ký. Trường hợp kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý thì phải được gửi tới tất cả các uỷ viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể uỷ quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc một uỷ viên Hội đồng quản lý ký thay.
7. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, nhưng trong thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 34. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của Hội đồng quản lý Quỹ:
1. Mọi chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp và phụ cấp kiêm nhiệm của Hội đồng Quản lý thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính của Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ xây dựng và trình UBND tỉnh quyết định theo quy định hiện hành.
Điều 35. Tổ chức Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có tối đa 5 thành viên, giúp Hội đồng quản lý giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Trưởng Ban Kiểm soát là thành viên của Ban Kiểm soát, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Trưởng ban kiểm soát phải có bằng đại học thuộc một trong các chuyên ngành tài chính, kế toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát không quá 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
4. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
5. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Bị Toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ năng lực hành vi dân sự.
c) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ.
d) Vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ này.
đ) Khi có quyết định xử lý kỷ luật của UBND tỉnh.
6. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ được thay thế trong những trường hợp:
a) Xin từ chức.
b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
c) Không đảm bảo sức khoẻ đảm nhận công việc.
d) Khi có sự khiếm khuyết trong Ban kiểm soát Quỹ vì những lý do khác.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát hoạt động theo quy chế của Hội đồng quản lý Quỹ đã phê duyệt.
1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách chế độ, nghiệp vụ hoạt động của Quỹ, nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ;
2. Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng quản lý. Trưởng Ban Kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc trong trường hợp không được Chủ tịch Hội đồng quản lý chấp thuận thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những vấn đề khẩn cấp làm phương hại đến hoạt động của Quỹ;
3. Trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, kết quả thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý nhưng không tham gia biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về việc có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ; về việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để báo cáo sai sự thật gây ảnh hưởng đến uy tín, quyền lợi của các tổ chức và cá nhân.
7. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi, đồng thời có trách nhiệm nghĩa vụ khác theo quy định của Hội đồng quản lý và của pháp luật. Chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
1. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc Quỹ
a) Được phép đại diện cho Quỹ đối với các quan hệ trong và ngoài nước; Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.
b) Xây dựng chiến lược phát triển, phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng chiến lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý thông qua để trình UBND tỉnh phê duyệt; Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt, quản lý điều hành các hoạt động của Quỹ theo pháp luật của Nhà nước, theo đúng Điều lệ này và các quyết định của Hội đồng quản lý, các quy định khác có liên quan;
c) Xây dựng, trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, ban hành các văn bản về: Định mức kinh tế - kỹ thuật; Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ; Quy chế lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật...áp dụng chung cho toàn Quỹ.
d) Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt động của Quỹ.
đ) Lập phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
e) Đề nghị Hội đồng quản lý trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ; Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, phó các phòng nghiệp vụ và tương đương trở xuống..
g) Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước UBND tỉnh và Hội đồng quản lý; ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc Quỹ;
h) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý, UBND tỉnh và Bộ Tài chính; báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các nội dung hoạt động của Quỹ.
i) Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật;
k) Ban hành các văn bản, nội quy, quy chế làm việc để làm căn cứ triển khai thực hiện.
l) Trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch họa, báo động, sự cố…) được quyền áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định đó, sau đó phải báo cáo ngay Hội đồng quản lý và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
m) Ký các văn bản, hợp đồng, chứng thư của Quỹ trong công tác đối nội, đối ngoại theo quy định của pháp luật.
n) Thực hiện một số, nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ quy định nhưng không được trái với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Giám đốc Quỹ phải có bằng đại học thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng.
Điều 38. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
2. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
3. Tiêu chuẩn của Phó Giám đốc Quỹ phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng và phải có ít nhất 5 năm công tác trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng.
4. Kế toán trưởng phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn; có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
5. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công phụ trách.
1. Các phòng nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ và cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
4. Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ phải có bằng đại học thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính và ngân hàng, phải có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng và đầu tư.
5. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ thực tế, việc tăng giảm tổng số lao động hàng năm của Quỹ do Hội đồng quản lý quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
1. Về chế độ tài chính chung cho Quỹ thực hiện theo Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, theo Thông tư số 139/2007/TT-BTC ngày 29/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương và các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế có liên quan.
a) Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
b) Khoản trích dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
c) Quỹ thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi vận dụng theo doanh nghiệp nhà nước hạng một.
d) Quỹ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
đ) Kết quả hoạt động của Quỹ là khoản chênh lệch giữa tổng các khoản phải thu và tổng các khoản phải trả hợp lý, hợp lệ. Trường hợp tổng doanh thu lớn hơn tổng số chi phí, phần chênh lệch này được phân phối theo trình tự sau:
- Bù đắp các khoản lỗ luỹ kế đến thời điểm quyết toán;
- Trừ các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Quỹ theo quy định của pháp luật;
- Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ của Quỹ thì không trích nữa;
- Phần chênh lệch sau khi đã trừ các khoản quy định nêu trên tại điểm đ khoản 5 Điều này được trích theo thứ tự sau:
+ Trích quỹ tối thiểu 30%;
+ Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành Quỹ. Mức trích tối đa không quá 500 triệu đồng;
+ Trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi tối đa không quá 03 tháng lương thực hiện. Mức trích cụ thể do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
+ Phần chênh lệch còn lại được bổ sung vào Quỹ.
2. Về một số quy định cụ thể của chế độ tài chính đối với hoạt động bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định của Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, Thông tư số 93/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế có liên quan.
Chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp và phụ cấp của Cán bộ, Công chức, viên chức được thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính của Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ xây dựng và trình UBND tỉnh quyết định theo quy định hiện hành.
Điều 41. Chế độ kế toán, kiểm toán:
1. Quỹ đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng phải tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Quỹ chấp hành chế độ kiểm toán đối với các Báo cáo tài chính của Quỹ do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện theo quy định.
3. Chế độ kế toán, cơ chế quản lý tài chính, chế độ báo cáo đối với Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ.
Điều 42. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 43. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị UBND tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 45. Điều lệ này có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Trong quá trình thực hiện, định kỳ Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, báo cáo theo chế độ quy định; Trường hợp cấn thiết sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Hội đồng quản lý Quỹ đề xuất UBND tỉnh quyết định.
- 1 Quyết định 51/2014/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 3 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Quyết định 9299/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng
- 2 Quyết định 2112/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển Bình Phước
- 3 Quyết định 3732/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa
- 4 Nghị quyết 51/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc
- 5 Quyết định 157/2012/QĐ-UBND về điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận
- 6 Quyết định 01/2012/QĐ-UBND ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định
- 7 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 8 Quyết định 858/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế bảo đảm tiền vay của quỹ đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 9 Quyết định 861/QĐ-UBND năm 2010 ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý quỹ đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 10 Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An
- 11 Quyết định số 363/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 12 Quyết định 57/2008/QĐ-UBND phê duyệt, ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Long An ban hành
- 13 Quyết định 36/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lâm Đồng
- 14 Quyết định 1496/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Phước
- 15 Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Cần Thơ
- 16 Quyết định 948/2008/QĐ-UBND về ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Ninh Bình
- 17 Quyết định 07/2008/QĐ-BTC ban hành điều lệ mẫu áp dụng cho các quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18 Thông tư 139/2007/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ Tài chính ban hành
- 19 Nghị định 138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
- 20 Quyết định 107/2006/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước
- 21 Chỉ thị 08/2006/CT-UBND tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát việc thanh lý các Quỹ tín dụng nhân dân đã giải thể do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 22 Luật Doanh nghiệp 2005
- 23 Thông tư 93/2004/TT-BTC hướng dẫn Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Tài chính ban hành
- 24 Quyết định 70/2004/QĐ-UB ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Ninh Bình
- 25 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 26 Quyết định 193/2001/QĐ-TTg về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 948/2008/QĐ-UBND về ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Ninh Bình
- 2 Quyết định 70/2004/QĐ-UB ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Ninh Bình
- 3 Quyết định số 363/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4 Quyết định 01/2012/QĐ-UBND ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 858/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế bảo đảm tiền vay của quỹ đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 6 Quyết định 861/QĐ-UBND năm 2010 ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý quỹ đầu tư phát triển do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7 Quyết định 157/2012/QĐ-UBND về điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Ninh Thuận
- 8 Quyết định 36/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Lâm Đồng
- 9 Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An
- 10 Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Cần Thơ
- 11 Quyết định 57/2008/QĐ-UBND phê duyệt, ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ Đầu tư phát triển do tỉnh Long An ban hành
- 12 Chỉ thị 08/2006/CT-UBND tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát việc thanh lý các Quỹ tín dụng nhân dân đã giải thể do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 13 Quyết định 107/2006/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Phước
- 14 Quyết định 3732/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa
- 15 Quyết định 2112/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển Bình Phước
- 16 Quyết định 1496/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Phước
- 17 Quyết định 9299/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng
- 18 Quyết định 51/2014/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc
- 19 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013