ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 373/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 06 tháng 02 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH NĂM 2017 TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 4413/QĐ-BTP ngày 08/12/2011 của Bộ Tư pháp Ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định 1478/QĐ-UBND ngày 18/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 04/TTr-STP ngày 04/01/2017;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch năm 2017 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ngành: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Báo Quảng Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, các đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH NĂM 2017
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 373/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
Để tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh đồng bộ, có hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch năm 2017 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục nâng cao chất lượng việc trợ giúp pháp lý, chú trọng vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý và trợ giúp pháp lý tại cơ sở, góp phần tích cực vào việc thực hiện xóa nghèo pháp luật và xây dựng nông thôn mới.
- Gắn kết việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý với việc thực hiện các chính sách giảm nghèo và các chương trình, đề án bảo vệ, hỗ trợ cho các đối tượng đặc thù nhằm cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý kịp thời, đầy đủ, có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động trong Kế hoạch phải bám sát nội dung của Chiến lược, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh. Đồng thời gắn kết với việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành Tư pháp trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý năm 2017.
- Xác định rõ trách nhiệm và tiến độ thực hiện; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong tổ chức thực hiện.
II. NỘI DUNG
1. Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; tăng cường quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, đặc biệt là vụ việc tham gia tố tụng
- Thực hiện tiếp nhận, thụ lý các vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; phân công người thực hiện trợ giúp pháp lý phù hợp với tính chất, nội dung từng vụ việc, đảm bảo chất lượng và hiệu quả; tăng cường phân công Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng.
a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
b) Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
2. Tổ chức trợ giúp pháp lý tại cơ sở, bảo đảm cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí kịp thời; kết hợp triển khai các chương trình, đề án trợ giúp pháp lý cho các đối tượng đặc thù
Tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý tại cơ sở, kết hợp với việc thực hiện trợ giúp pháp lý cho trẻ em, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người nhiễm HIV trên địa bàn, đảm bảo các đối tượng đặc thù đều được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu, ưu tiên các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, những địa bàn có vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài (theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch này).
Ngoài các địa điểm trợ giúp pháp lý theo Phụ lục, căn cứ tình hình thực tế, tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý tại các địa điểm có nhu cầu trợ giúp pháp lý cao, nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người dân và góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện
b) Thời gian thực hiện: Quý II - IV.
3. Tăng cường phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng
Tổ chức, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra các hoạt động phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong tố tụng ở địa phương theo Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao và Quyết định 2986/QĐ-HĐPH ngày 05/12/2013 của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng Trung ương, cụ thể:
- Phát hiện, thông báo và cử Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên luật sư thực hiện tham gia tố tụng để bào chữa, bảo vệ cho người được trợ giúp pháp lý trong các vụ án dân sự, hình sự, hành chính do các cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý.
- Kiểm tra việc thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Cung cấp tờ gấp, tài liệu pháp luật; niêm yết Bảng thông tin, Tờ thông tin, Hộp tin trợ giúp pháp lý, danh sách Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên luật sư tại trụ sở các cơ quan tiến hành tố tụng để người dân liên hệ khi có nhu cầu.
a) Cơ quan thực hiện: Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh.
b) Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
4. Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện trợ giúp pháp lý; khuyến khích, vận động các cá nhân, cơ quan, tổ chức đủ điều kiện tham gia công tác trợ giúp pháp lý
4.1. Củng cố, phát triển đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên và Cộng tác viên công tác trong các ngành, nghề hữu quan có trình độ chuyên môn cao.
a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
b) Thời gian thực hiện: Quý II - IV.
4.2. Khuyến khích, vận động các tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm Tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
b) Thời gian thực hiện: Quý II - IV.
4.3. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức pháp luật cho đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên và các đối tượng khác có liên quan.
a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
b) Thời gian thực hiện: Quý II.
5. Tăng cường hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý dưới nhiều hình thức đa dạng, hiệu quả
- Biên soạn, in ấn, phát hành các tờ gấp, cẩm nang pháp luật mới và các sản phẩm truyền thông khác về trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người dân.
- Duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình, các chuyên trang, chuyên mục, truyền thông về trợ giúp pháp lý trên hệ thống các cơ quan báo, đài của địa phương, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, hệ thống loa truyền thanh ở cơ sở. Trong đó chú trọng đến các đối tượng trợ giúp pháp lý đặc thù như người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, nạn nhân bị mua bán, người dân tộc thiểu số, người nhiễm HIV,...
- Tiếp tục củng cố và lắp đặt bảng thông tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở tiếp dân của Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan thanh tra của UBND cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ quan thanh tra; cơ quan Báo; đài các cấp và các cơ quan liên quan.
b) Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
6. Kiểm tra, đánh giá, báo cáo việc triển khai thực hiện Chiến lược
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
- Theo dõi, đánh giá, hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện Chiến lược.
- Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch năm 2017 triển khai thực hiện Chiến lược.
a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND cấp huyện thực hiện.
b) Thời gian thực hiện: Quý I – IV.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch này; chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
b) Định kỳ tổng hợp, báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp kết quả thực hiện. Thời hạn và nội dung báo cáo định kỳ, đột xuất thực hiện theo điểm c Mục 4 Phần B Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (ban hành kèm theo Quyết định số 4413/QĐ-BTP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh bảo đảm về biên chế, củng cố, kiện toàn Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tư pháp quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí bảo đảm cho công tác trợ giúp pháp lý, kinh phí chi cho hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; bổ sung kinh phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án của địa phương liên quan đến giảm nghèo và các đối tượng trợ giúp pháp lý.
4. Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
PHỤ LỤC
LỊCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ LƯU ĐỘNG NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số: 373/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Thời gian | Địa bàn trợ giúp pháp lý | Cơ quan thực hiện | Cơ quan phối hợp |
Tháng 4 (Từ 03-14) | Tại TP Cẩm Phả Xã/phường: Cẩm Hải, Dương Huy, Cộng Hòa | Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước) (STP-TT TGPLNN) | UBND thành phố Cẩm Phả |
Tháng 4 (Từ 17-28) | Tại huyện Đầm Hà Xã: Quảng Tân, Quảng Lâm, Quảng An | STP-TT TGPLNN | UBND huyện Đầm Hà |
Đầu tháng 5 (Từ 01-12) | Tại TX Đông Triều Xã: Hồng Thái Đông, Nguyễn Huệ, Tràng An | STP-TT TGPLNN | UBND TX Đông Triều |
Cuối tháng 5 (Từ 15-27) | Tại huyện Ba Chẽ Xã: Thanh Sơn, Nam Sơn, Lương Mông | STP-TT TGPLNN | UBND huyện Ba Chẽ |
Đầu tháng 6 (Từ 05-16) | Tại huyện Hoành Bồ: Xã: Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Sơn Dương | STP-TT TGPLNN | UBND huyện Hoành Bồ |
Cuối tháng 6 (Từ 19-30) | Tại huyện Hải Hà Xã: Đường Hoa, Tiến Tới, Quảng Minh | STP-TT TGPLNN | UBND huyện Hải Hà |
Đầu tháng 7 (Từ 03-14) | Tại huyện Vân Đồn Xã: Bản Sen, Bình Dân, Thắng Lợi | STP-TT TGPLNN | UBND huyện Vân Đồn |
Cuối tháng 7 (Từ 17-28) | Tại huyện Tiên Yên Xã; Phong Dụ, Tiên Lãng, Đại Thành | STP-TT TGPLNN | UBND huyện Tiên Yên |
Tháng 8 (Từ 07-18) | Tại TP Uông Bí Xã/phường: Vàng Danh, Thượng Yên Công, Điền Công | STP-TT TGPLNN | UBND TP Uông Bí |
Đầu tháng 9 (Từ 5-15) | Tại huyện Bình Liêu Xã: Tình Húc, Lục Hồn, Hoành Mô | STP-TT TGPLNN | UBND huyện Bình Liêu |
Cuối tháng 9 (Từ 18-29) | Tại TX Quảng Yên Xã: Cẩm La, Hiệp Hòa, Liên Hòa | STP-TT TGPLNN | UBND TX Quảng Yên |
Đầu tháng 10 (Từ 02-13) | Tại huyện Cô Tô Xã: Thanh Lan, Đồng Tiến, TTr Cô Tô | STP-TT TGPLNN | UBND huyện Cô Tô |
Cuối tháng 10 (Từ 16-27) | Tại TP Móng Cái Xã: Vĩnh Trung, Vĩnh Thực, Vạn Ninh | STP-TT TGPLNN | UBND TP Móng Cái |
* Các địa phương có trách nhiệm thông báo, triệu tập người được trợ giúp pháp lý tại địa phương, bố trí địa điểm và trang trí khánh tiết. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm về nội dung chương trình trợ giúp pháp lý.
- 1 Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch năm 2020 về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 347/QĐ-UBND về Kế hoạch năm 2018 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Quyết định 622/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 2986/QĐ-HĐPH năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương do Bộ Tư pháp ban hành
- 6 Quyết định 5684/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2013 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 7 Quyết định 2474/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 8 Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 9 Quyết định 1478/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 10 Quyết định 4413/QĐ-BTP năm 2011 về Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11 Quyết định 678/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch năm 2020 về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 347/QĐ-UBND về Kế hoạch năm 2018 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3 Quyết định 622/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 5684/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2013 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5 Quyết định 2474/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030