ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 09 tháng 01 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1355/QĐ-TTg ngày 12/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Quyết định 1478/QĐ-UBND ngày 18/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 01/TTr-STP ngày 03/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch năm 2020 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Trung tâm Truyền thông tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 54/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh).
Để tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn Tỉnh đồng bộ, có hiệu quả, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch năm 2020 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với những nội dung cụ thể như sau:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh, nhất là nâng cao chất lượng vụ việc, năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý, chú trọng vụ việc tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý, hướng tới bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
- Thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh để nâng cao nhận thức của cộng đồng, đặc biệt là người được trợ giúp pháp lý về quyền được trợ giúp pháp lý và vai trò của hoạt động trợ giúp pháp lý để từ đó có sự quan tâm và sử dụng dịch vụ trợ giúp pháp lý.
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược giai đoạn 2012-2020.
- Bám sát nội dung của Chiến lược, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh, bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện, gắn kết với việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành Tư pháp trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý năm 2020,
- Các hoạt động cụ thể, khả thi, xác định rõ trách nhiệm và tiến độ thực hiện; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức có liên quan nhất là các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý; thực hiện vụ việc tố tụng, đại diện ngoài tố tụng của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
1. Tiếp tục truyền thông về Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Biên soạn, phát hành tờ gấp, cẩm nang pháp luật và các sản phẩm truyền thông khác về trợ giúp pháp lý.
- Nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình, các chuyên trang, chuyên mục, truyền thông về trợ giúp pháp lý trên báo, đài, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, chú trọng đến các đối tượng trợ giúp pháp lý đặc thù như người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, nạn nhân bị mua bán, người dân tộc thiểu số, người nhiễm HIV,...
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp xã; Trung tâm truyền thông tỉnh và các cơ quan liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện trợ giúp pháp lý
2.1. Kiện toàn bộ máy, tổ chức Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, bảo đảm cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí chất lượng, kịp thời.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
2.2. Củng cố, phát triển đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, đặc biệt là các Trợ giúp viên pháp lý; Cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia các lớp bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
2.2. Căn cứ vào khả năng, nhu cầu trợ giúp pháp lý, lựa chọn ký hợp đồng với các tổ chức hành nghề luật sư có năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
3.1. Tiếp nhận, thụ lý các vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; phân công người thực hiện trợ giúp pháp lý phù hợp với tính chất, nội dung từng vụ việc; tăng cường phân công Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng, hoàn thành chỉ tiêu vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Bộ Tư pháp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
3.2. Cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
3.3. Thực hiện công tác đánh giá và quản lý chất lượng vụ việc theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
3.4. Phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng có hiệu quả.
- Thông tin, thông báo về người được trợ giúp pháp lý trong các vụ án dân sự, hình sự, hành chính do các cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý để cử người thực hiện trợ giúp pháp lý bào chữa, bảo vệ kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Cung cấp tờ gấp, tài liệu pháp luật; tiếp tục niêm yết Bảng thông tin, Tờ thông tin, Hộp tin trợ giúp pháp lý, danh sách Trợ giúp viên pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại trụ sở các cơ quan tiến hành tố tụng để người dân liên hệ khi có nhu cầu.
- Cơ quan chủ trì: Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng Tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý và các ngành thành viên
- Thời gian thực hiện: Quý I - IV.
4.1. Tổ chức các Hội nghị trợ giúp pháp lý tại các xã, phường, thị trấn, chú trọng nơi có thôn, bản điều kiện đặc biệt khó khăn, cách xa trụ sở của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước (có danh sách cụ thể kèm theo).
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã cùng các ban, ngành, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II - IV.
4.2. Cập nhật danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, trình cơ quan có thẩm quyền công bố; niêm yết các văn bản, thủ tục hành chính về trợ giúp pháp lý được công bố nhằm phục vụ việc liên hệ, tra cứu của cơ quan, tổ chức và cá nhân người được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012-2020
Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược giai đoạn 2012-2020 và đề ra giải pháp, phương hướng nhiệm vụ thực hiện Chiến lược giai đoạn tiếp theo.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan tiến hành tố tụng tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý IV.
- Chủ trì, giao Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh tổ chức phối hợp với các đơn vị liên quan, triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp. Thời hạn và nội dung báo cáo định kỳ, đột xuất thực hiện theo quy định về thống kê Ngành Tư pháp.
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh bảo đảm về biên chế, củng cố, kiện toàn Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. Nghiên cứu, xây dựng chế độ, chính sách hỗ trợ phù hợp đối với người thực hiện trợ giúp pháp lý, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí bảo đảm cho công tác trợ giúp pháp lý, kinh phí chi cho hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
4. Các cơ quan tiến hành tố tụng cấp tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong hoạt động trợ giúp pháp lý, nâng cao số lượng vụ việc phối hợp cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng.
5. Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo phòng Tư pháp và các phòng, ban, đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
LỊCH HỘI NGHỊ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TẠI CƠ SỞ NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 54/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh).
Thời gian | Địa bàn trợ giúp pháp lý | Cơ quan thực hiện | Cơ quan phối hợp* |
Đầu tháng 4 (Từ 06-17) | Tại thành phố Cẩm Phả Phường/xã: Mông Dương, Cẩm Đông, Cẩm Thành, Cộng Hòa, Dương Huy. | Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước) (STP-TT TGPLNN) | UBND thành phố Cẩm Phả |
Cuối tháng 4 (Từ 20-29) | Tại huyện Đầm Hà Xã/thị trấn: Quảng Lâm, Quảng Tân, Tân Lập, Tân Bình, Đầm Hà. | STP-TT TGPLNN | UBND huyện Đầm Hà |
Đầu tháng 5 (Từ 04-15) | Tại thị xã Đông Triều Xã/thị trấn: An Sinh, Tràng An, Tràng Lương, Hoàng Quế, Mạo Khê. | STP-TT TGPLNN | UBND TX Đông Triều |
Cuối tháng 5 (Từ 18-29) | Tại huyện Ba Chẽ Xã: Đồn Đạc, Đạp Thanh, Thanh Lâm, Nam Sơn, Thanh Sơn. | STP-TT TGPLNN | UBND huyện Ba Chẽ |
Đầu tháng 6 (Từ 01-12) | Tại thị xã Quảng Yên Xã/phường: Minh Thành, Phong Cốc, Cộng Hòa, Liên Hòa, Phong Hải. | STP-TT TGPLNN | UBND TX Quảng Yên |
Cuối tháng 6 (Từ 15-26) | Tại huyện Hải Hà Xã: Cái Chiên; Quảng Thành; Quảng Phong; Quảng Thịnh. | STP-TT TGPLNN | UBND huyện Hải Hà |
Tháng 7 (Từ 06-31) | Tại huyện Vân Đồn Xã: Bản Sen, Minh Châu, Quan Lạn, Thắng Lợi, Ngọc Vừng. | STP-TT TGPLNN | UBND huyện Vân Đồn |
Tháng 8 (Từ 03-14) | Tại thành phố Uông Bí Phường: Thanh Sơn, Trưng Vương, Quang Trung, Vàng Danh, Nam Khê. | STP-TT TGPLNN | UBND TP Uông Bí |
Cuối tháng 8 (Từ 17-28) | Tại huyện Tiên Yên Xã: Đông Ngũ, Đông Hải, Điền Xá, Phong Dụ, Tiên Lãng. | STP-TT TGPLNN | UBND huyện Tiên Yên |
Đầu tháng 9 (Từ 07-18) | Tại huyện Bình Liêu Xã/thị trấn: Bình Liêu, Húc Động, Đồng Văn, Vô Ngại, Lục Hồn. | STP-TT TGPLNN | UBND huyện Bình Liêu |
Cuối tháng 9 (Từ 21-30) | Tại thành phố Hạ Long** Xã: Lê Lợi, Thống Nhất, Kỳ Thượng, Đồng Sơn, Quảng La. | STP-TT TGPLNN | UBND Thành phố Hạ Long |
Đầu tháng 10 (Từ 05-16) | Tại huyện Cô Tô Xã: Thanh Lân, Đồng Tiến; Thị trấn Cô Tô. | STP-TT TGPLNN | UBND huyện Cô Tô |
Cuối tháng 10 (Từ 19-30) | Tại thành phố Móng Cái Xã/phường: Hải Sơn, Trà Cổ, Bình Ngọc, Vạn Ninh, Vĩnh Thực. | STP-TT TGPLNN | UBND TP Móng Cái |
Ghi chú:
* Các địa phương có trách nhiệm thông báo, triệu tập người được trợ giúp pháp lý tại địa phương, bố trí địa điểm và trang trí khánh tiết. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm về nội dung chương trình trợ giúp pháp lý.
** Theo Nghị quyết 837/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh.
- 1 Nghị quyết 837/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2 Quyết định 1355/QĐ-TTg năm 2017 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 4 Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Quyết định 622/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8 Quyết định 5684/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2013 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 9 Quyết định 1478/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 10 Quyết định 678/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 622/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 5684/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2013 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030