ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 377/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 24 tháng 5 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH QUỸ ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI, DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1265/TTr-SXD ngày 05/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Quảng Ngãi và Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
XÁC ĐỊNH QUỸ ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI, DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 377/QĐ-UBND ngày 24/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị, không phân biệt quy mô diện tích đất bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) tại đô thị thành phố Quảng Ngãi.
2. Những nội dung liên quan đến việc xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi chưa được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 1 Quy định này.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị, tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực đầu tư phát triển nhà ở thương mại, phát triển đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Xác định quỹ đất
1. Đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 10ha trở lên, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật thì chủ đầu tư dự án phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng nhà ở xã hội (sau đây gọi tắt là quỹ đất 20%). Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% này.
Trường hợp quá 24 tháng kể từ ngày có Quyết định giao đất mà chủ đầu tư không thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% này thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét thu hồi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc lựa chọn nhà đầu tư khác đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định.
2. Đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 10ha, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật thì chủ đầu tư dự án được lựa chọn việc xác định quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội theo một trong các hình thức sau:
a) Dành quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Chuyển giao cho UBND tỉnh quỹ nhà ở tương đương với giá trị quỹ đất 20% tính theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với nhà nước tại thời điểm chuyển giao để sử dụng làm nhà ở xã hội.
c) Nộp bằng tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với nhà nước vào Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Sử dụng quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sau khi bàn giao quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội cho Ủy ban nhân dân tỉnh thì chủ đầu tư dự án được hoàn trả hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp vào ngân sách nhà nước các khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các khoản chi phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật mà chủ đầu tư đã thực hiện đối với quỹ đất 20% đã bàn giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Xây dựng
a) Theo thẩm quyền, khi thẩm định, góp ý các đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị phải đảm bảo dành quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% theo Quy định này;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xác định giá trị tương đương giữa quỹ nhà ở và quỹ đất 20% khi chủ đầu tư dự án lựa chọn việc trích lập quỹ đất theo hình thức quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Quy định này; tiếp nhận, quản lý quỹ nhà ở sau khi chủ đầu tư dự án chuyển giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh để sử dụng làm nhà ở xã hội.
d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị thực hiện việc xác định quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Lập thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất cho chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất 20% khi chủ đầu tư nộp hồ sơ theo quy định;
b) Tiếp nhận, quản lý quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội khi chủ đầu tư dự án chuyển giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xác định số tiền chủ đầu tư dự án nộp vào ngân sách nhà nước khi lựa chọn việc trích lập quỹ đất 20% theo hình thức quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Quy định này.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xác định các khoản chi phí phải hoàn trả hoặc khấu trừ cho chủ đầu tư dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
4. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
a) Hướng dẫn các chủ đầu tư dự án nộp tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% dùng để xây dựng nhà ở xã hội vào Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 của Quy định này;
b) Tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sử dụng nguồn kinh phí đã chuyển nộp vào Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh tại điểm a Khoản này để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đối với các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;
5. Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi
Theo thẩm quyền, khi phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn, phải đảm bảo dành quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Đối với các dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc đã được thu hồi, giao đất trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tổ chức thực hiện theo quy định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ. UBND thành phố Quảng Ngãi rà soát từng trường hợp cụ thể, nếu có phát sinh vướng mắc, gửi Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo, đề xuất hướng xử lý, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sau khi Thủ tướng Chính phủ có ý kiến đối với đề xuất của UBND tỉnh về các nội dung liên quan đến việc bố trí đất nhà ở xã hội, Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện theo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ./.
- 1 Quyết định 39/2020/QĐ-UBND sửa đổi Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 và bổ sung giai đoạn 2021-2025
- 2 Quyết định 30/2020/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2016-2020 và bổ sung giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Quyết định 11/2020/QĐ-UBND sửa đổi Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 và bổ sung giai đoạn 2021-2025
- 4 Quyết định 33/2019/QĐ-UBND sửa đổi Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 và bổ sung giai giai đoạn 2021-2025
- 5 Quyết định 21/2018/QĐ-UBND quy định về trích lập quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6 Quyết định 299/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết 14-NQ/TU và Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến 2025
- 7 Quyết định 2760/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đất nhà ở xã hội, ký hiệu lô G thuộc khu dân cư thị trấn Tân Phú, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước
- 8 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Luật Nhà ở 2014
- 11 Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND quy định tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 12 Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội, công vụ, tái định cư và tạm cư phạm vi thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015
- 13 Quyết định 1941/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt đề cương đề án phát triển nhà ở xã hội, công vụ, tái định cư và tạm cư phạm vi thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015
- 1 Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND quy định tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 2760/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đất nhà ở xã hội, ký hiệu lô G thuộc khu dân cư thị trấn Tân Phú, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội, công vụ, tái định cư và tạm cư phạm vi thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015
- 4 Quyết định 21/2018/QĐ-UBND quy định về trích lập quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 299/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết 14-NQ/TU và Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến 2025
- 6 Quyết định 33/2019/QĐ-UBND sửa đổi Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 và bổ sung giai giai đoạn 2021-2025
- 7 Quyết định 1941/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt đề cương đề án phát triển nhà ở xã hội, công vụ, tái định cư và tạm cư phạm vi thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015
- 8 Quyết định 11/2020/QĐ-UBND sửa đổi Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 và bổ sung giai đoạn 2021-2025
- 9 Quyết định 30/2020/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2016-2020 và bổ sung giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Định ban hành
- 10 Quyết định 39/2020/QĐ-UBND sửa đổi Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 và bổ sung giai đoạn 2021-2025
- 11 Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2021 quy định về thực hiện dự án có sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư, nhà ở thương mại không sử dụng ngân sách nhà nước theo hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 12 Quyết định 51/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 215/2012/QĐ-UBND quy định tạm thời đầu tư xây dựng và kinh doanh các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Cao Bằng