Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3772/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 05 tháng 8 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT TRỒNG LÚA TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 1883/TTr-SNN-KHTC ngày 26 tháng 7 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tỉnh Nghệ An đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Định hướng, mục tiêu, nguyên tắc quy hoạch chuyển đổi

a) Định hướng

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa là nội dung quan trọng để tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt, góp phần thực hiện thành công tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa phải dựa trên nhu cầu thị trường; khai thác lợi thế về đất đai, nguồn nước, khí hậu, thời tiết gắn với sản xuất hàng hóa, tập trung, hiệu quả và bền vững;

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa phải dựa trên cơ sở khoa học, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng; tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị; tăng cường bảo quản, chế biến, tăng giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao thu nhập cho nông dân;

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa phải đảm bảo huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế, phát huy hiệu quả sự hỗ trợ của nhà nước và hội nhập quốc tế.

b) Mục tiêu chuyển đổi

- Mục tiêu chung:

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa phải đảm bảo mục tiêu nâng cao giá trị sản lượng, giá trị thu nhập trên diện tích đất trồng lúa. Nâng cao thu nhập cho người sử dụng đất trồng lúa. Đảm bảo an ninh lương thực cho cả trước mắt và lâu dài, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Từ nay đến năm 2020: Chuyển 5.457 ha diện tích đất lúa sang trồng ngô, đậu tương, vừng, rau, hoa, cây thức ăn gia súc, các cây trồng khác và kết hợp nuôi trồng thủy sản. Trong đó: Đất 2 lúa 5.151ha ( đất 2 lúa chuyển sang trồng 1 vụ lúa – 1 vụ màu 3.685 ha; đất 2 vụ lúa chuyển hẳn sang trồng cây khác 1.466ha); đất 1 vụ lúa 306 ha.

+ Đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất trên đất trồng lúa. Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho người sử dụng đất lúa, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn.

c) Nguyên tắc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải phù hợp với quy hoạch phát triển nông nghiệp và kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa được cấp có thẩm quyền phê duyệt

- Cây trồng chuyển đổi phải có thị trường tiêu thụ, lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh tế cao hơn trồng lúa.

- Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại: Không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa.

- Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp với nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, nhưng phục hồi lại được mặt bằng khi chuyển trở lại để trồng lúa (theo Điểm c, Khoản 1 Điều 4, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP).

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa phải phù hợp với hiện trạng giao thông, thủy lợi nội đồng của địa phương, hạn chế đầu tư lớn và gắn với xây dựng nông thôn mới.

2. Nội dung quy hoạch chuyển đổi

a) Phương án chuyển đổi đất lúa sang trồng cây khác

Diện tích chuyển đổi sang trồng cây khác: sang trồng ngô, đậu tương, vừng, rau, hoa, cây thức ăn gia súc, các cây trồng khác và kết hợp nuôi trồng thủy sản là 5.457 ha. Trong đó: Đất 2 lúa 5.151 ha (đất 2 lúa chuyển sang trồng 1 vụ lúa – 1 vụ màu 3.685 ha; đất 2 vụ lúa chuyển hẳn sang trồng cây khác 1.466 ha); đất 1 vụ lúa 306 ha. Diện tích đất lúa chuyển đổi từng huyện, thành, thị như sau:

TT

HUYỆN

Năm 2016-2020

Tổng DT (ha)

Đất 2 lúa

Trong đó

Đất 1 lúa

Đất 2 lúa chuyển sang 1 lúa 1 màu

Đất 2 lúa chuyển hẳn

 

TOÀN TỈNH:

5.457

5.151

3.685

1.466

306

 

Đông Bắc

2.254

2.121

1.457

664

133

1

Diễn Châu

150

150

45

105

-

2

Yên Thành

685

685

555

130

-

3

Quỳnh Lưu

258

245

114

131

13

4

Hoàng Mai

392

357

343

14

35

5

Đô Lương

769

684

400

284

85

 

Đông Nam

1.763

1.724

1.252

472

39

6

Nam Đàn

-

-

-

-

-

7

Hưng Nguyên

480

480

350

130

-

8

Nghi Lộc

420

420

320

100

-

9

Cửa Lò

25

-

-

-

25

10

Vinh

838

824

582

242

14

 

Tây Bắc

580

499

204

295

81

11

Nghĩa Đàn

66

38

30

8

28

12

Thái Hoà

-

-

-

-

-

13

Tân Kỳ

250

250

-

250

-

14

Quỳ Hợp

180

127

90

37

53

15

Quỳ Châu

-

-

-

-

-

16

Quế Phong

84

84

84

-

 

 

Tây Nam

860

807

772

35

53

17

Thanh Chương

37

37

15

22

-

18

Anh Sơn

113

101

88

13

12

19

Con Cuông

47

47

47

-

 

20

Tương Dương

474

464

464

-

10

21

Kỳ Sơn

189

158

158

0

31

b) Tổng hợp diện tích các cây trồng khác chuyển đổi từ đất lúa

Tổng diện tích các cây trồng khác chuyển đổi từ đất lúa đến năm 2020 là 7500 ha, trong đó: Ngô 3.562 ha, rau hoa 791 ha, NTTS 1.206 ha, lạc, vừng 784 ha, cây thức ăn chăn nuôi 633 ha, đậu tương 308 ha, mía 26 ha và cây khác 90 ha. Cụ thể diện tích các cây trồng chuyển đổi trên các huyện như sau:

TT

HUYỆN

Đến năm 2020

DTGT lúa chuyển đổi (ha)

Một số cây trồng chuyển đổi từ DTGT lúa (ha)

Ngô

Đậu tương

Vừng

Lạc

Rau hoa

Cây thức ăn CN

Lúa

Mía

Cây khác

thuỷ sản

 

TOÀN TỈNH

7.500

3.562

308

234

650

791

633

1.206

26

90

 

Đông Bắc

3.150

1.630

210

20

195

312

126

607

-

50

1

Diễn Châu

260

 

 

 

 

50

 

160

 

50

2

Yên Thành

815

680

100

20

10

5

 

 

 

 

3

Quỳnh Lưu

409

80

 

 

20

136

22

151

 

 

4

Hoàng Mai

416

235

 

 

 

121

19

41

 

 

5

Đô Lương

1.250

635

110

 

165

 

85

255

 

 

 

Đông Nam

2.575

1.241

48

214

311

293

0

428

0

40

6

Nam Đàn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

Hưng Nguyên

740

460

 

 

 

 

 

240

 

40

8

Nghi Lộc

620

500

 

 

 

 

 

120

 

 

9

Cửa Lò

25

 

25

 

 

 

 

 

 

 

10

Vinh

1.190

281

23

214

311

293

 

68

 

 

 

Tây Bắc

880

122

50

-

81

17

500

84

26

-

11

Nghĩa Đàn

74

 

 

 

 

 

 

74

 

 

12

Thái Hoà

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

13

Tân Kỳ

500

 

 

 

 

 

500

 

 

 

14

Quỳ Hợp

222

86

50

 

33

17

 

10

26

 

15

Quỳ Châu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

16

Quế Phong

84

36

 

 

48

 

 

 

 

 

 

Tây Nam

895

569

-

-

63

169

7

87

-

-

17

Thanh Chương

59

35

 

 

 

1

 

23

 

 

18

Anh Sơn

126

14

 

 

 

41

7

64

 

`

19

Con Cuông

47

 

 

 

 

47

 

 

 

 

20

Tương Dương

474

410

 

 

20

44

 

 

 

 

21

Kỳ Sơn

189

110

 

 

43

36

 

 

 

 

Trong đó:

- Diện tích các cây trồng khác chuyển đổi từ đất lúa (Vụ xuân):

Tổng diện tích các cây trồng khác chuyển đổi trong vụ xuân từ đất lúa đến năm 2020 là 3.290 ha, trong đó: Ngô 1570 ha, rau hoa 399 ha, NTTS 423 ha, lạc, vừng 425 ha, cây TĂCN 372 ha, đậu tương 50 ha, mía 26 ha và cây khác 25 ha.

- Diện tích các cây trồng khác chuyển đổi từ đất lúa (Vụ hè thu):

Tổng diện tích các cây trồng khác chuyển đổi trong vụ hè thu từ đất lúa đến năm 2020 là 2.738 ha, trong đó: Ngô 1.352 ha, rau hoa 195 ha, NTTS 347 ha, lạc, vừng 357 ha, cây TĂCN 259 ha, đậu tương 183 ha, cây khác 45 ha.

- Diện tích các cây trồng khác chuyển đổi từ đất lúa (Vụ mùa):

Tổng diện tích các cây trồng khác chuyển đổi trong vụ mùa từ đất lúa đến năm 2020 là 1.472 ha, trong đó: Ngô 640 ha, rau hoa 175 ha, NTTS 426 ha, lạc, vừng 124 ha, cây TĂCN 2 ha, đậu tương 75 ha, cây khác 20 ha.

3. Giải pháp thực hiện

a) Rà soát quỹ đất xây dựng kế hoạch chuyển đổi

- Trên cơ sở quy hoạch của toàn tỉnh, UBND các huyện, thành, thị tiến hành rà soát quy hoạch sản xuất nông lâm ngư nghiệp nói chung, quy hoạch diện tích đất lúa nói riêng. Xây dựng quy hoạch kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng địa phương.

- Kiểm tra giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là quy hoạch chuyển đổi cây trồng trên đất lúa gắn với quy hoạch xây dựng vùng sản xuất hàng hóa kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm.

b) Khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực

- Tiếp tục áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào quy trình canh tác như: Thực hành nông nghiệp theo tiêu chuẩn Vietgap, thâm canh lúa cải tiến (SRI), quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý dinh dưỡng (INM) và quản lý nước (IWM). Nghiên cứu, tiếp thu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến (công nghệ sinh học, cơ giới hóa, các tiến bộ kỹ thuật,...) trong nước và thế giới để đầu tư phát triển sản xuất lúa theo quy trình ứng dụng công nghệ cao phù hợp điều kiện sản xuất của từng vùng, từng địa phương với hiệu quả cao và bền vững.

- Quan tâm đầu tư xây dựng mô hình, tăng cường tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình ứng dụng công nghệ cao, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường.

- Hoàn thiện cơ sở pháp lý để đưa giống cây trồng biến đổi gien vào sản xuất trước hết đưa vào sản xuất đại trà giống ngô, giống đậu tương biến đổi gien để nâng cao năng suất và thu nhập cho nông dân.

- Nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về hệ thống canh tác, bảo vệ thực vật, thú y, phân bón, công nghệ sau thu hoạch phục vụ cho công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa.

- Nâng cao năng lực cán bộ kỹ thuật, quản lý, xã hội hóa đào tạo nghề đảm bảo cho nông dân tiếp cận được các công nghệ mới áp dụng trong sản xuất.

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi, bảo vệ thực vật, thú y, công nghệ sau thu hoạch phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa, đạt hiệu quả cao.

- Tạo điều kiện cho nông dân, doanh nghiệp áp dụng nhanh cơ giới hóa vào các khâu từ sản xuất - bảo quản - chế biến - vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm trong quá trình thực hiện chuyển đổi.

c) Chính sách

- Về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất:

+ Tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ hiện hành của trung ương như: Quyết định số 915/2016/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg , ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn,...

+ Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện hành trên địa bàn tỉnh; chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020 theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh.

- Nghiên cứu ban hành chính sách khuyến khích nông dân, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng các loại cây trồng khác có hiệu quả cao hơn, từng bước hình thành vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa quy mô lớn.

- Chính sách tín dụng: Tổ chức triển khai Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

d) Nâng cao nhận thức, tập trung chỉ đạo và thực hiện quy hoạch

- Tuyên truyền vận động để nâng cao nhận thức của người sản xuất, của các tổ chức kinh tế, xã hội về việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa với mục tiêu nâng cao hiệu quả trên 1 ha đất trồng lúa. Trên cơ sở đó để nâng cao thu nhập của nông dân.

- Tăng cường công tác quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch, đảm bảo phát triển ngành có định hướng bền vững. Các huyện, thị cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác quy hoạch, kế hoạch thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung quy hoạch kế hoạch chuyển đổi phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Xây dựng chương trình, dự án, đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Đảm bảo các điều kiện để thực hiện quy hoạch kế hoạch chuyển đổi.

e) Tổ chức sản xuất

- Thực hiện có hiệu quả chính sách thúc đẩy nhanh kinh tế Hợp tác xã, kinh tế tư nhân, nhất là hệ thống các doanh nghiệp tham gia thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa. Đầu tư chuyển đổi sản xuất gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

- Tạo điều kiện kinh tế hộ gia đình phát triển sản xuất hàng hóa theo hướng mở rộng quy mô chuyển đổi, liên doanh, liên kết giữa các hộ chuyển đổi sản xuất; liên doanh, liên kết giữa các hộ và các doanh nghiệp trong tất cả các khâu từ sản xuất bảo quản đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm.

- Tổ chức tiêu thụ nông sản là khâu quyết định đến hiệu quả của chuyển đổi đất lúa. Do vậy cần xây dựng quy hoạch, kế hoạch hệ thống tiêu thụ nông sản cho nông dân. Xác định rõ quy mô, cơ cấu sản phẩm nông sản, mỗi vùng, huyện, nên chọn 2-3 sản phẩm chủ lực có lợi thế để tập trung đầu tư xây dựng vùng chuyên canh quy mô lớn, sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ, giá nông sản để đảm bảo cho người sản xuất có thu nhập cao hơn. Hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp thu mua tiêu thụ nông sản chuyển đổi cho nông dân.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch; theo dõi tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch hàng năm; tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung quy hoạch phù hợp với yêu cầu phát triển trong từng giai đoạn; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ để thực hiện có hiệu quả quy hoạch.

- Tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn hiện hành của Trung ương, cụ thể như: Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch; Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản,

- Hướng dẫn UBND các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa.

- Tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa.

2. Các Sở, ngành liên quan

Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện quy hoạch; xây dựng kế hoạch, giải pháp và biện pháp để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy hoạch theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành mình. Tham mưu cho UBND tỉnh những cơ chế, chính sách, nội dung, giải quyết các vướng mắc liên quan lĩnh vực của Sở, ngành mình quản lý để thực hiện quy hoạch có hiệu quả.

3. Ủy ban nhân dân UBND các huyện, thành, thị

- Xây dựng kế hoạch và giải pháp cụ thể để thực hiện tốt công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa trên địa bàn nhằm thực hiện tốt chỉ tiêu, nhiệm vụ quy hoạch đặt ra.

- Chủ động chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện liên quan hướng dẫn nông dân áp dụng quy trình sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; thực hiện tốt công tác phòng trừ dịch bệnh, triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ.

- Hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế liên doanh, liên kết đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là tổ chức thu mua, chế biến các loại nông sản chuyển đổi trên địa bàn.

- Chỉ đạo các đơn vị cấp xã hướng dẫn người dân phát triển sản xuất, chuyển đổi các loại cây trồng phù hợp trên địa bàn quản lý. Phối hợp với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế để đẩy mạnh liên doanh, liên kết phát triển sản xuất nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công thương, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị xã liên quan; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Viết Hồng