ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2019/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 26 tháng 11 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ các nghị định của Chính phủ: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất; Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ các thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNTMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tại Tờ trình số 1107/TTr-KKT ngày 13 tháng 9 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực Đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 12 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Quảng Trạch, Minh Hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã thuộc khu kinh tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi là Nhà đầu tư).
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Quy định về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả và thời gian thực hiện thủ tục hành chính
1. Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả (kể cả trường hợp nhận trả lại hồ sơ do không đủ điều kiện) được thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính đã có quy định nơi nộp khác.
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả thủ tục hành chính trong ngày làm việc: Buổi sáng: Từ 08 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút; buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ 30 phút.
3. Quy trình tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) và theo quy định của pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
4. Tổng số thời gian giải quyết của mỗi thủ tục hành chính được quy định tại Quy định này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian xác định giá đất cụ thể. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai bằng tổng thời gian thực hiện các thủ tục hành chính đó cộng lại.
5. Việc nộp các khoản phí, lệ phí và tiền sử dụng đất khi thực hiện thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
6. Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố và đăng tải công khai mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính để thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và tài sản trên đất lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của Ban Quản lý khu kinh tế để cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 cho đối tượng sử dụng đất. Các biểu, mẫu thủ tục hành chính được đăng tải có giá trị như biểu, mẫu do cơ quan thực hiện thủ tục hành chính cung cấp trực tiếp.
7. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục hành chính có quyền lựa chọn một trong các hình thức sau: Nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; nộp bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao; nộp bản chính.
Điều 4. Quy định luân chuyển hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm luân chuyển hồ sơ để thực hiện các bước thông báo thu hồi đất; thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất.
Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện thủ tục Quyết định chủ trương đầu tư do Ban Quản lý khu kinh tế giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất được thực hiện đồng thời khi thẩm định dự án đầu tư.
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại các khu kinh tế.
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc sau:
1. Quyết định thu hồi đất và thực hiện toàn bộ các công việc có liên quan đến thu hồi đất tại các Khu kinh tế (phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, thông báo thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng) đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai 2013.
2. Thông báo cho người sử dụng đất thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại các Khu kinh tế đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sau đây viết tắt là Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT).
Điều 7. Xác định giá đất cụ thể tính tiền thuê đất
1. Trường hợp cho thuê đất trả tiền hàng năm không thông qua hình thức đấu giá:
Giá đất tính thu tiền thuê đất xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Ban Quản lý khu kinh tế xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
2. Trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá:
a) Trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất. Sau khi thống nhất xác định giá trị khu đất hoặc thửa đất, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Ban Quản lý khu kinh tế tổ chức xác định nghĩa vụ tài chính hoặc phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường (khi cần thiết) để xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho nhà đầu tư.
b) Trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên thì giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư. Ban Quản lý khu kinh tế có văn bản đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường đồng thời chuyển toàn bộ hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc tiếp theo.
Điều 8. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT).
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) và Khoản 3 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao (sau đây viết tắt là Nghị định số 35/2017/NĐ-CP) được quy định chi tiết như sau:
a) Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
b) Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Ban Quản lý khu kinh tế ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
c) Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, xác định nghĩa vụ tài chính và thông báo cho nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) trên 30 tỷ đồng. Sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường để trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, cập nhật hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). Tổ chức giao đất thực địa, trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Xác định, thông báo số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà tổ chức cá nhân được nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Tổng thời hạn giải quyết không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian xác định giá đất cụ thể, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
Điều 9. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP)
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; Khoản 5 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP và được quy định chi tiết như sau:
a) Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất nộp hồ sơ thay cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình hoặc Trung tâm Giao dịch một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình hoặc Trung tâm Giao dịch một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
đ) Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận và chuyển cho Ban Quản lý khu kinh tế.
e) Ban Quản lý khu kinh tế ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bàn giao đất trên thực địa và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình hoặc Trung tâm Giao dịch một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân cấp huyện để trả kết quả.
Tổng thời hạn giải quyết là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 7, Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT).
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định tại Điểm k, Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
b) Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Ban Quản lý khu kinh tế ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, ban hành quyết định chuyển hình thức thuê đất và xác định giá đất cụ thể tính tiền thuê đất (thực hiện theo quy định tại
d) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày xác định được giá đất cụ thể, Ban Quản lý khu kinh tế ký hợp đồng thuê đất với nhà đầu tư và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường để xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Tổng thời gian thực hiện không quá 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian xác định giá đất cụ thể, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
Điều 11. Trình tự, thủ tục miễn tiền sử dụng đất trong khu kinh tế
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 7 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Chủ đầu tư được nhà nước giao đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
b) Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Ban Quản lý khu kinh tế ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, ban hành quyết định miễn tiền sử dụng đất.
Tổng thời hạn giải quyết không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 12. Trình tự, thủ tục miễn giảm tiền thuê đất trong khu kinh tế
1. Thành phần hồ sơ:
a) Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản: Theo quy định tại Điểm a, Khoản 11 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
b) Hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đầu tư: Theo quy định tại Điểm b, Khoản 11 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
c) Hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian ngừng hoạt động: Theo quy định tại Điểm c, Khoản 11, Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định tại Khoản 8, Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trong khu kinh tế nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
b) Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Ban Quản lý khu kinh tế ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, ban hành quyết định miễn giảm tiền thuê đất.
Tổng thời hạn giải quyết không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Điểm d, Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất trong khu kinh tế nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
b) Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Ban Quản lý khu kinh tế ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, xác định số tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cùng với việc xác định và thông báo số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà người sử dụng đất phải nộp.
Tổng thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Điều 9, Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
a) Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Điều 69, 70, 71 Luật Đất đai năm 2013; Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
- Ban Quản lý khu kinh tế lựa chọn tổ chức có năng lực làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng; tổ chức lập kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và ban hành Thông báo thu hồi đất.
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành Thông báo thu hồi đất theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nộp hồ sơ đề nghị thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đồng thời Ban Quản lý khu kinh tế nộp hồ sơ đề nghị thu hồi đất tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh) hoặc Trung tâm Giao dịch Một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
- Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình hoặc Trung tâm Giao dịch Một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 3, Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
- Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định tại Khoản 6 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
b) Thời gian thực hiện: Tổng thời hạn ban hành quyết định thu hồi đất không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Khoản 1, 3, 4 và 6 Điều 13 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a) Xác định căn cứ thu hồi đất theo từng trường hợp cụ thể như sau:
- Người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất thì gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến Ban Quản lý khu kinh tế.
- Cơ quan ban hành quyết định giải thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến Ban Quản lý khu kinh tế nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản.
- Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất gửi đến Ban Quản lý khu kinh tế đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban Quản lý khu kinh tế ban hành quyết định thu hồi đất, gửi quyết định cho Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất.
Trường hợp phải tổ chức cưỡng chế thu hồi đất thì thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
Tổng thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc kể từ thời điểm phát sinh thủ tục hành chính.
Điều 16. Trình tự, thủ tục gia hạn thuê đất trong khu kinh tế
1. Thành phần hồ sơ gồm: Theo quy định tại Khoản 9, 17, Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT.
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định tại Điểm e, Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; Khoản 1, Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
Trước khi hết hạn thuê đất tối thiểu là 06 tháng hoặc sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì người thuê đất có nhu cầu gia hạn nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thuê đất tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
a) Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Ban Quản lý khu kinh tế ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Ban Quản lý khu kinh tế thẩm định nhu cầu sử dụng đất trong thời hạn không quá 22 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Ban Quản lý khu kinh tế tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức kiểm tra thực địa.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, sau khi thống nhất ý kiến, Ban Quản lý khu kinh tế có văn bản thẩm định gửi đến người xin gia hạn thuê đất.
Đối với trường hợp xin gia hạn thuê đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.
b) Trường hợp đủ điều kiện được gia hạn, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ban Quản lý khu kinh tế ban hành quyết định gia hạn thuê đất.
c) Sau khi ban hành Quyết định gia hạn thuê đất, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Ban Quản lý khu kinh tế xác định giá đất cụ thể hoặc chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện xác định giá đất cụ thể theo
d) Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển Văn phòng Đăng ký đất đai xác nhận gia hạn thuê đất vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Tổng thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thời gian xác định giá đất cụ thể, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người thuê đất).
Điều 17. Thu, nộp các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất
Các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành và được công khai tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình, Trung tâm Giao dịch một cửa liên thông của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý khu kinh tế.
Điều 18. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, các ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Quảng Trạch, Minh Hoá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã thuộc khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp thực hiện trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Bình theo quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời bổ sung, sửa đổi./.
- 1 Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2020 về phối hợp và hỗ trợ Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao hoàn thiện thủ tục pháp lý đầu tư thực hiện dự án: Nhà máy chế biến rau quả DAVECO Sơn La do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Quyết định 2305/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động 49-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3 Quyết định 2490/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch kiểm tra định kỳ hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2020
- 4 Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2019 công bố thực hiện thí điểm liên thông thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5 Quyết định 1631/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Phương án đơn giản hóa để thực hiện đối với thủ tục hành chính trong lĩnh vực Đất đai, Môi trường, Tài nguyên nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 19/2017/QĐ-UBND về hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP và 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai do tỉnh Yên Bái ban hành
- 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai và sửa đổi thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8 Thông tư 89/2017/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Quyết định 889/QĐ-UBND năm 2017 về cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- 10 Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao
- 11 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 12 Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 13 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
- 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 16 Luật Đầu tư 2014
- 17 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 18 Luật Xây dựng 2014
- 19 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 20 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 22 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 23 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 24 Luật đất đai 2013
- 1 Quyết định 19/2017/QĐ-UBND về hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP và 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2 Quyết định 889/QĐ-UBND năm 2017 về cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Sơn La theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- 3 Quyết định 1631/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Phương án đơn giản hóa để thực hiện đối với thủ tục hành chính trong lĩnh vực Đất đai, Môi trường, Tài nguyên nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau
- 4 Quyết định 2490/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch kiểm tra định kỳ hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2020
- 5 Quyết định 2305/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động 49-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6 Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2019 công bố thực hiện thí điểm liên thông thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7 Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2020 về phối hợp và hỗ trợ Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao hoàn thiện thủ tục pháp lý đầu tư thực hiện dự án: Nhà máy chế biến rau quả DAVECO Sơn La do tỉnh Sơn La ban hành