UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3850/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 29 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG, NHIỆM VỤ VÀ KINH PHÍ LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN BẮC TRÀ MY GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu;
Xét Tờ trình số 179/TTr-UBND ngày 03/11/2011 của UBND huyện Bắc Trà My về việc đề nghị phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Bắc Trà My giai đoạn 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 484/TT-SKHĐT ngày 24 /11/ 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và kinh phí lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 với các nội dung chính sau:
1. Tên dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
2. Chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân huyện Bắc Trà My.
3. Phạm vi nghiên cứu: Huyện Bắc Trà My và khu vực lân cận.
4. Quy mô và nội dung đầu tư:
a) Quy mô:
- Diện tích tự nhiên khoảng 825km².
- Dân số khoảng 39 ngàn người.
b) Nội dung đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch:
* Phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển, khả năng khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả lợi thế so sánh của huyện Bắc Trà My:
- Phân tích, đánh giá những lợi thế so sánh về các yếu tố và điều kiện phát triển của huyện trong tổng thể tỉnh và vùng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và thực trạng khai thác lãnh thổ huyện; đánh giá tiềm năng đóng góp vào ngân sách của huyện.
- Phân tích, dự báo ảnh hưởng của các yếu tố trong nước và quốc tế đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện; tác động của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Đánh giá về các lợi thế so sánh, hạn chế và cơ hội cùng các thách thức đối với phát triển huyện trong thời kỳ quy hoạch.
* Luận chứng mục tiêu, quan điểm và phương hướng phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng.
- Xác định vị trí, vai trò của huyện đối với nền kinh tế của tỉnh và vùng, từ đó luận chứng mục tiêu và quan điểm phát triển của huyện. Tác động của quy hoạch tỉnh, quy hoạch ngành đối với huyện trong thời kỳ quy hoạch. Luận chứng mục tiêu phát triển (gồm cả mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể).
- Định hướng phát triển kinh tế, giá trị xuất khẩu, một số sản phẩm chủ yếu,... và tỷ trọng đóng góp của huyện đối với tỉnh, đóng góp vào ngân sách, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh có so sánh với bình quân chung của tỉnh.
- Định hướng phát triển các vấn đề về xã hội: Mức tăng việc làm, giảm thất nghiệp, giảm đói nghèo, mức độ phổ cập về học vấn, tỷ lệ tăng dân số, tỷ lệ lao động qua đào tạo, mức giảm bệnh tật và tệ nạn xã hội, ...
* Định hướng phát triển cơ cấu kinh tế, phát triển và phân bố các ngành và lĩnh vực then chốt, các sản phẩm quan trọng, cơ cấu đầu tư (kể cả đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm trong giai đoạn 5 năm đầu và cho thời kỳ quy hoạch). Định hướng phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp phát triển và đào tạo nguồn nhân lực.
* Phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế, xã hội trên lãnh thổ huyện:
Định hướng về tổ chức lãnh thổ về: Phát triển hệ thống đô thị, điểm dân cư tập trung và khu, cụm, điểm công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, làng nghề; phát triển hệ thống khu, cụm, điểm công nghiệp, làng nghề; khu thương mại, hệ thống chợ gắn với các điểm dân cư. Phát triển khu vực nông thôn; phát triển các vùng cây trồng, vật nuôi hàng hoá. Phương hướng phát triển cho những lãnh thổ đang kém phát triển và những lãnh thổ có vai trò động lực; phát triển các vùng khó khăn gắn với ổn định dân cư, xoá đói, giảm nghèo. Các biện pháp giải quyết chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các khu vực, giữa thành thị và nông thôn và giữa các tầng lớp dân cư.
* Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo yêu cầu của các hoạt động kinh tế, xã hội của huyện và gắn với huyện khác trong tỉnh, cụ thể về định hướng phát triển: Mạng lưới giao thông; thông tin liên lạc, bưu chính, công trình thủy lợi, cấp nước, viễn thông; mạng lưới chuyển tải điện gắn với mạng lưới chuyển tải điện của cả tỉnh, triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và phúc lợi công cộng. Phát triển mạng lưới giáo dục - đào tạo (cả đào tạo nghề), hệ thống y tế - chăm sóc sức khỏe và các cơ sở văn hoá - xã hội.
* Định hướng dự báo các phương án sử dụng đất trên cơ sở định hướng phát triển ngành, lĩnh vực.
* Luận chứng bảo vệ môi trường; xác định những lãnh thổ đang bị ô nhiễm trầm trọng, những lãnh thổ nhạy cảm về môi trường và đề xuất giải pháp thích ứng để bảo vệ hoặc sử dụng các lãnh thổ này.
* Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách thực hiện quy hoạch; đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có tính toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực hiện và luận chứng các bước thực hiện quy hoạch; đề xuất phương án tổ chức thực hiện quy hoạch ( các giải pháp về: huy động vốn đầu tư; đào tạo nguồn nhân lực; khoa học công nghệ, môi trường; cơ chế, chính sách; tổ chức thực hiện).
* Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường Quy hoạch theo quy định.
* Thể hiện phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/100.000 và 1/50.000 đối với các khu vực kinh tế trọng điểm.
5. Kinh phí đầu tư: 844.000.000 đồng (tám trăm bốn mươi bốn triệu đồng).
6. Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách Nhà nước.
7. Thời gian đầu tư: Năm 2011 - 2012.
8. Phương thức thực hiện: Theo quy định của Nhà nước về đấu thầu.
Điều 2. Chủ đầu tư (UBND huyện Bắc Trà My) phối hợp với các ngành và các địa phương liên quan căn cứ đề cương nhiệm vụ và dự toán được duyệt tổ chức triển khai lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bắc Trà My giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước Quảng Nam, Chủ tịch UBND huyện Bắc Trà My và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1 Nghị quyết 109/NQ-HĐND năm 2013 thông qua kinh phí lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3 Quyết định 2747/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề cương chi tiết và dự toán kinh phí lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 5 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2747/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề cương chi tiết và dự toán kinh phí lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2006 - 2015, định hướng đến năm 2020 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Nghị quyết 109/NQ-HĐND năm 2013 thông qua kinh phí lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030