ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3856/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 13 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII;
Căn cứ Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 10 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 375/TTr-SLĐTBXH ngày 29 tháng 11 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 10 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa về việc thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 25-CTR/TU NGÀY 10/10/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÁNH HÒA VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 28-NQ/TW NGÀY 23/5/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3856/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội và thực hiện Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 10 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 10 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt nghiêm túc, sâu sắc Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (sau đây viết chung là Nghị quyết số 28 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII) và Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 10 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa (sau đây viết chung là Chương trình hành động số 25 của Tỉnh ủy) thực hiện Nghị quyết số 28 đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân nhằm tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động về các nội dung, quan điểm, mục tiêu, định hướng cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đến năm 2030.
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong tỉnh nhằm tổ chức thực hiện tốt quy định của pháp luật về chế độ, chính sách BHXH tăng nhanh đối tượng tham gia BHXH (bắt buộc và tự nguyện); quản lý, sử dụng Quỹ BHXH đảm bảo an toàn, hiệu quả; đồng thời làm căn cứ để các địa phương, đơn vị tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, cụ thể hóa thành kế hoạch thực hiện ở đơn vị, địa phương phù hợp với tình hình thực tế, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN theo tinh thần của Nghị quyết số 28 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chương trình hành động số 25 của Tỉnh ủy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Tạo bước chuyển mới về ý thức trách nhiệm, tự giác tham gia BHXH, BHTN của người sử dụng lao động và người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong khu vực lao động chính thức và người lao động, nhân dân trong khu vực lao động phi chính thức; thực hiện tốt các chủ trương, chính sách BHXH, BHTN của Đảng và Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Quán triệt và xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp và lộ trình phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN để thực hiện hoàn thành các mục tiêu cụ thể theo Nghị quyết số 28 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chương trình hành động số 25 của Tỉnh ủy.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, của chính quyền và sự phối, kết hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể với cơ quan bảo hiểm xã hội trên địa bàn để triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Chương trình hành động số 25 của Tỉnh ủy đề ra.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Chương trình hành động số 25 của Tỉnh ủy. Định kỳ tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm và bổ sung, đề xuất các nhiệm vụ giải pháp mới cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH (bắt buộc và tự nguyện), BHTN, để thực hiện mục tiêu mở rộng diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, BHTN theo tinh thần Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Chương trình hành động số 25 của Tỉnh ủy theo từng giai đoạn đến năm 2030.
Thực hiện tốt các chính sách, chế độ BHXH; quản lý và sử dụng Quỹ BHXH an toàn và hiệu quả cao; xây dựng hệ thống BHXH ngày càng chuyên nghiệp hiện đại, đáp ứng tốt yêu cầu thực hiện các chế độ, chính sách BHXH cho người lao động trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2021:
Phấn đấu đạt trên 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm trên 1% lực lượng lao động trong độ tuổi; trên 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có trên 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với doanh nghiệp đạt mức ASEAN 4; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80%.
b) Giai đoạn đến năm 2025:
Phấn đấu đạt trên 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm trên 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; trên 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; có trên 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
c) Giai đoạn đến năm 2030:
Phấn đấu đạt trên 60% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm trên 5% lực lượng lao động trong độ tuổi; trên 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; trên 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH
- Các cấp, các ngành, các địa phương có trách nhiệm đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động đến mọi tầng lớp nhân dân về chính sách, pháp luật BHXH, làm sao để cho mọi người dân hiểu được BHXH là chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội; góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; đảm bảo ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt chế độ, chính sách BHXH là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, mặt trận, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân.
- Đổi mới nội dung thông tin tuyên truyền, vận động, giáo dục với nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả, xem đây là biện pháp cơ bản, trọng tâm để nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và mọi người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của BHXH và quyền, nghĩa vụ của mỗi người dân trong tham gia và thực hiện Luật BHXH.
- Tăng cường phối hợp giữa cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Khánh Hòa với các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH mới ngay khi được ban hành. Vận động các tầng lớp nhân dân tham gia BHXH; kịp thời phát hiện và biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách BHXH; đồng thời, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân, đơn vị vi phạm pháp luật về BHXH.
- Các cơ quan thông tin đại chúng tiếp tục mở các chuyên mục để tuyên truyền nội dung chính sách cải cách BHXH; tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của BHXH trong hệ thống an sinh xã hội; đề cao nghĩa vụ và quyền lợi của người tham gia các loại hình BHXH; phát hiện những bất cập hoặc yếu kém của chính sách; giới thiệu, động viên các đơn vị, cá nhân; phê phán những biểu hiện lệch lạc trong nhận thức để thực hiện tốt chính sách BHXH.
2. Tăng cường phát triển đối tượng BHXH bắt buộc và tự nguyện, thu đúng, kịp thời, chống thất thu, khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với Bảo hiểm xã hội tỉnh đẩy mạnh các biện pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH, khắc phục tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH trên địa bàn tỉnh.
- Nắm cụ thể số lao động đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và lao động trong khu vực phi chính thức trên địa bàn để tuyên truyền và có biện pháp cụ thể vận động cho từng nhóm đối tượng tham gia BHXH.
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp, lộ trình thực hiện chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH theo lộ trình đảm bảo hoàn thành mục tiêu đến năm 2030.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động đối với người lao động; yêu cầu các đơn vị sử dụng lao động tham gia đầy đủ BHXH cho người lao động.
- Tăng cường công tác thu nợ BHXH, thực hiện khởi kiện ra Tòa án đối với các đơn vị nợ BHXH kéo dài theo quy định. Trường hợp cần thiết đề xuất chuyển hồ sơ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại vi phạm pháp luật về BHXH theo quy định.
3. Tăng cường quản lý và giải quyết tốt các chế độ BHXH
- Quản lý chặt chẽ đối tượng hưởng chế độ BHXH, nhất là đối tượng hưởng có thời hạn, đảm bảo theo đúng nguyên tắc “Có đóng - có hưởng”; quản lý chặt chẽ quy trình, thủ tục xác nhận hưởng chế độ BHXH nhằm ngăn ngừa các hành vi lạm dụng, trục lợi Quỹ BHXH.
- Nâng cao trách nhiệm, chất lượng, năng suất lao động của đội ngũ công chức, viên chức thuộc ngành bảo hiểm xã hội của tỉnh Khánh Hòa trong việc xét duyệt, giải quyết hồ sơ hưởng chế độ BHXH đảm bảo đúng quy định, kịp thời quyền lợi của người lao động.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra liên ngành tại các đơn vị sử dụng lao động, nhằm kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực để trục lợi Quỹ BHXH.
- Giải quyết kịp thời, không để tồn đọng các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc giải quyết chế độ BHXH.
4. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và củng cố hệ thống tổ chức thực hiện BHXH
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về BHXH; kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy BHXH từ tỉnh đến huyện; đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống BHXH theo hướng phục vụ chi trả nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm quyền lợi người tham gia BHXH.
- Xây dựng, đào tạo đội ngũ công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, chuyên nghiệp về phong cách phục vụ, đáp ứng yêu cầu của người lao động và người sử dụng lao động.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa hệ thống BHXH, đảm bảo phục vụ tốt quá trình quản lý và giải quyết chế độ chính sách.
5. Cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ người lao động
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ cho người tham gia giảm tối đa thời gian chờ đợi của người lao động, của đơn vị sử dụng lao động khi thực hiện BHXH.
- Công khai thủ tục hành chính, cập nhật kịp thời các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hướng dẫn của các bộ, ngành về chính sách BHXH để tổ chức thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện giao dịch hồ sơ điện tử (qua Internet) đối với các thủ tục hành chính đăng ký tham gia, giải quyết chế độ BHXH.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHXH, BHTN trên địa bàn tỉnh
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về BHXH trên địa bàn tỉnh và triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 25 của Tỉnh ủy.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kịp thời những chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mới cho người sử dụng lao động và người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, ngay sau khi có những chính sách BHXH, BHTN mới được ban hành.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội. Tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có dấu hiệu trốn đóng, đóng không đủ số lao động thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; chậm đóng bảo hiểm xã hội. Xử lý hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các doanh nghiệp cố tình vi phạm các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp.
d) Tổng hợp chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH của các huyện, thị xã, thành phố. Thống nhất số liệu chỉ tiêu với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Bảo hiểm xã hội tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đưa chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn việc tăng cường phối hợp, chia sẻ, kết nối thông tin dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và thực thi chính sách bảo hiểm xã hội.
f) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, thống kê số đối tượng đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để được ngân sách hỗ trợ theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014 và Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ riêng của tỉnh cho đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Tạo điều kiện hỗ trợ người lao động trong hộ nghèo, hộ cận nghèo, người lao động bị thu hồi đất trong khu vực lao động phi chính thức có cơ hội tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
g) Đề xuất khen thưởng, tôn vinh, khích lệ, động viên kịp thời các đơn vị sử dụng lao động, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
h) Theo dõi, đôn đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHTN; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Bảo đảm nguồn ngân sách, chuyển kinh phí hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện đối với các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành những chính sách đặc thù của tỉnh về hỗ trợ mức đóng BHXH tự nguyện đối với các nhóm đối tượng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Cung cấp danh sách doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh mới cho Bảo hiểm xã hội tỉnh để làm cơ sở theo dõi, phát triển mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
b) Hàng năm, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện phổ biến, tuyên truyền chính sách BHXH, BHTN đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bảo hiểm xã hội, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh đưa chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
5. Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện tuyên truyền chính sách BHXH, BHTN; xây dựng chuyên trang chuyên mục và dành thời lượng phát sóng, viết tin bài định kỳ hàng tháng để tuyên truyền, phổ biến, giải đáp chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN.
6. Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH đến người lao động làm việc trong doanh nghiệp và tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện pháp luật BHXH tại các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong.
b) Phối hợp với cơ quan chức năng kiến nghị xử lý nghiêm các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật BHXH.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với các doanh nghiệp. Tập trung phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương thực hiện tuyên truyền, đối thoại trực tiếp với người lao động khu vực phi chính thức về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện có sự hỗ trợ một phần tiền đóng của Nhà nước, để phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
b) Kiện toàn nhân sự, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác bảo hiểm xã hội. Mở rộng mạng lưới đại lý cùng đội ngũ cộng tác viên bảo hiểm xã hội ở tuyến xã, gắn liền với hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội. Nâng cao chất lượng dịch vụ và công tác thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện.
c) Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện quy trình thủ tục tham gia và thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận tham gia và thụ hưởng chế độ, đặc biệt liên quan đến chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện.
d) Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành quản lý thu bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp, trước hết tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có dấu hiệu trốn đóng, đóng không đủ số lao động thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; chậm đóng bảo hiểm xã hội - xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm.
đ) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, tổng hợp chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
e) Phối hợp với Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa mở chuyên mục để tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN; đồng thời hướng dẫn đơn vị sử dụng lao động, người tham gia BHXH tự nguyện biết được các thủ tục cần thiết khi tham gia BHXH, BHTN.
f) Xây dựng kế hoạch, lộ trình, giải pháp cụ thể nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển đối tượng tham gia BHXH.
g) Hướng dẫn, chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện tốt chỉ tiêu phát triển đối tượng của địa phương; giải quyết chế độ chính sách BHXH đúng đối tượng; chi trả lương hưu trợ cấp BHXH đảm bảo kịp thời, đúng chế độ cho người thụ hưởng.
h) Tăng cường mở rộng mạng lưới đại lý thu, đảm bảo mỗi thôn, tổ dân phố có ít nhất một điểm thu BHXH tự nguyện, BHYT; tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho nhân viên đại lý thu am hiểu đầy đủ về chính sách, quy trình, hồ sơ thu BHXH, BHYT; đào tạo kỹ năng tiếp cận, vận động để khai thác đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT.
i) Phối hợp với tổ chức Công đoàn và Tòa án nhân dân các cấp trong việc thực hiện khởi kiện đơn vị sử dụng lao động có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
k) Lập kế hoạch kiểm tra thu nợ BHXH của Tổ công tác liên ngành thu nợ BHXH tỉnh để triển khai có hiệu quả công tác thu hồi nợ BHXH của các đơn vị sử dụng lao động, giảm tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH của các đơn vị sử dụng lao động.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức đoàn thể của tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên khác phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về quyền và nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội cho các thành viên của tổ chức mình; tham gia việc giám sát thực hiện kế hoạch.
Tổ chức Công đoàn thực hiện khởi kiện ra Tòa đối với hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng cụ thể kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 25 của Tỉnh ủy và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
b) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH trong công chức, viên chức và người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân của địa phương quản lý, để người lao động hiểu quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia BHXH, phát triển đối tượng tham gia BHXH theo mục tiêu của kế hoạch đề ra.
c) Hàng năm, xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cuối năm, đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong năm tiếp theo.
d) Chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm, đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm tiếp theo.
đ) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật BHXH, kiên quyết xử phạt vi phạm hành chính về BHXH đối với người sử dụng lao động.
e) Chỉ đạo Tổ công tác liên ngành thu nợ BHXH của địa phương tăng cường kiểm tra, đôn đốc thu nợ BHXH.
f) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn trong việc rà soát đơn vị chưa tham gia BHXH cho người lao động phải thực hiện đăng ký tham gia BHXH cho người lao động theo quy định của pháp luật.
10. Trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chung
a) Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thực hiện tham gia BHXH bắt buộc đầy đủ cho người lao động theo quy định.
b) Đối với trường hợp người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, tuyên truyền, vận động người lao động đăng ký tham gia BHXH tự nguyện.
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở những nhiệm vụ giao trong Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương mình xây dựng cụ thể thành các nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm theo quy định, phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị, địa phương; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm (nếu có) theo quy định.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu có vướng mắc phát sinh, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời có văn bản đề xuất gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP và Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 71-KH/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW Về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh An Giang ban hành
- 3 Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW "về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Quyết định 4568/QĐ-UBND năm 2018 về kế hoạch thực hiện chương trình hành động của tỉnh ủy thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành Trung ương đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 5 Kế hoạch 3586/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125-NQ/CP và Nghị quyết 18-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6 Quyết định 2753/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 7 Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 1 Kế hoạch 3586/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 125-NQ/CP và Nghị quyết 18-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2 Quyết định 4568/QĐ-UBND năm 2018 về kế hoạch thực hiện chương trình hành động của tỉnh ủy thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành Trung ương đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW "về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Quyết định 2753/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5 Quyết định 608/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 71-KH/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW Về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh An Giang ban hành
- 6 Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP và Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Tiền Giang ban hành