ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 608/QĐ-UBND | An Giang, ngày 22 tháng 3 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội”;
Căn cứ Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 25 tháng 01 năm 2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội”;
Xét đề nghị của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 25 tháng 01 năm 2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội”.
Điều 2. Giao Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Văn phòng Chính phủ theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Giám đốc các Sở, ban ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT.CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 71-KH/TU NGÀY 25 THÁNG 01 NĂM 2019 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 28-NQ/TW NGÀY 23 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII “VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 608/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh An Giang)
Thực hiện Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 25 tháng 01 năm 2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khoá XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện hiệu quả, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cụ thể hóa đường lối, quan điểm của Đảng về các mục tiêu, chỉ tiêu cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trong tình hình mới của Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 25 tháng 01 năm 2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khoá XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 28-NQ/TW, Kế hoạch số 71- KH/TU). Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động; phát huy sức mạnh tổng hợp, sự chủ động, sáng tạo của cả hệ thống chính trị, các đơn vị sử dụng lao động, Nhân dân trong việc thực hiện các chính sách, quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, đoàn thể, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch, triển khai thực hiện đồng bộ; theo dõi kiểm tra, giám sát, đánh giá tác động, hiệu quả việc thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW, Kế hoạch số 71-KH/TU. Huy động sự tham gia tích cực, chủ động của các cấp ủy đảng, hệ thống chính trị và Nhân dân trong công tác cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
3. Quá trình tổ chức thực hiện phải đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá tác động, hiệu quả, đồng thời bổ sung, cập nhật kịp thời những chủ trương, nhiệm vụ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong thực tiễn; đề cao tinh thần chủ động, quyết tâm, đổi mới, sáng tạo, bảo đảm chất lượng, hiệu quả theo từng năm, từng giai đoạn của Kế hoạch đề ra.
4. Các cấp, các ngành có trách nhiệm phổ biến, quán triệt sâu rộng đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân về mục tiêu, quan điểm của Đảng, Nhà nước về chính sách và tầm quan trọng của chính sách bảo hiểm xã hội trong hệ thống an sinh xã hội, tạo sự chuyển biến tích cực trong quá trình thực hiện tại địa phương. Đồng thời, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ngành, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả các các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết, Kế hoạch đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát:
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả việc cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, để bảo hiểm xã hội thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân. Thực hiện hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển hệ thống thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, tin cậy và minh bạch.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn đến năm 2021:
- Phấn đấu đạt khoảng 13% lực lượng lao động trong độ tuổi thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội. Trong đó, nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng lao động trong độ tuổi; khoảng 10% lực lượng lao động trong độ tuổi thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp (1).
- Khoảng 15% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội.
- Tỉ lệ giao dịch điện tử đạt 100%; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 80%.
2.2. Giai đoạn đến năm 2025:
- Phấn đấu đạt khoảng 20% lực lượng lao động trong độ tuổi thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội. Trong đó, nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi (2).
- Khoảng 11,5% lực lượng lao động trong độ tuổi thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp; khoảng 30% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội.
- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 85%.
2.3. Giai đoạn đến năm 2030:
- Phấn đấu đạt khoảng 30% lực lượng lao động trong độ tuổi thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội. Trong đó, nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng lao động trong độ tuổi (3).
- Khoảng 13% lực lượng lao động trong độ tuổi thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp; khoảng 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội.
- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90% trở lên.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đề nghị các cấp ủy Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang và tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội; sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch số 71- KH/TU ngày 25 tháng 01 năm 2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tuyên truyền, vận động toàn dân thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW trên địa bàn tỉnh. Nâng cao trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, chú trọng về phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội, đặc biệt là phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để người tham gia được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Tăng cường tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các hình thức, phương thức thông tin, tuyên truyền; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác tối đa mặt tích cực của mạng xã hội để thực hiện công tác truyền thông ra cộng đồng; đổi mới nội dung, hình thức, phương thức tuyên truyền sâu rộng, phù hợp theo từng nhóm đối tượng, địa bàn; trong đó chú trọng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, những vùng sâu, vùng xa, biên giới; để đảng viên, cán bộ, viên chức, người lao động, Nhân dân được tiếp cận đầy đủ thông tin, hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, mục tiêu, những nội dung cơ bản về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, góp phần nâng cao nhận thức về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu lực, hiệu quả công tác triển khai chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội cho người lao động và Nhân dân. Chú trọng phối hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về việc đăng ký, thành lập doanh nghiệp mới, về thuế, lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh; đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, khai thác, mở rộng phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trong tình hình mới.
4. Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả công tác tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội; tạo sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong quá trình thực hiện và cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trong tình hình mới. Tiếp tục sắp xếp, hoàn thiện bộ máy tổ chức bảo hiểm xã hội; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng cung ứng dịch vụ của cơ quan Bảo hiểm xã hội tuyến tỉnh, huyện, thị xã, thành phố. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử trên tất cả các lĩnh vực; bảo đảm tiến dần đến mục tiêu về tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt từ 80% trở lên theo lộ trình Kế hoạch đề ra.
5. Thường xuyên tăng cường thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với các đơn vị sử dụng lao động; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi tiền bảo hiểm xã hội, không tham gia cho người lao động thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
6. Định kỳ hàng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện. Rà soát, đề xuất và kiến nghị sửa đổi, bổ sung những vấn đề còn bất cập trong quá trình triển khai thực hiện. Biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội cho người lao động; kịp thời xử lý những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh:
- Chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Phối hợp chặt chẽ với Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội cho các địa phương và đưa chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở địa phương; các cấp ủy đảng, chính quyền xem đây là một nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị mình. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh theo dõi, đôn đốc các cấp, các ngành, địa phương thực hiện các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội. Nâng cao tính tuân thủ pháp luật về bảo hiểm xã hội thông qua thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính; đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với các đơn vị sử dụng lao động; xử lý nghiêm việc trốn đóng, nợ đọng, trục lợi chính sách bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp, đơn vị cố tình vi phạm theo đúng thẩm quyền quy định của pháp luật. Theo dõi, tổng hợp kết quả thanh tra xử lý các đơn vị sử dụng lao động vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý về lao động, thuế, bảo hiểm xã hội, thống kê,… trong việc liên thông, liên kết, kết nối, chia sẻ dữ liệu về lao động; tăng cường thực hiện điều tra, thống kê số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; dự báo cung - cầu lao động để làm cơ sở thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Thường xuyên nghiên cứu, đề xuất các cấp có thẩm quyền trong việc xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm xã hội; tham mưu, đề xuất chính sách hỗ trợ cho những người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là người dân sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ngoài chính sách quy định của Nhà nước; nhằm đảm bảo đầy đủ quyền lợi chính đáng, hợp pháp về bảo hiểm xã hội cho người lao động theo Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm và Luật An toàn, vệ sinh lao động.
- Tổ chức phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; đồng thời cung cấp số liệu, danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh để yêu cầu đối tượng tham gia theo đúng quy định.
- Định kỳ hàng năm, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh chuẩn bị nội dung, tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan đôn đốc việc thực hiện báo cáo đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện Kế hoạch, tổng hợp báo cáo đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo trong phối hợp tổ chức triển khai, tuyên truyền, thực hiện đầy đủ, kịp thời chủ trương, chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; đặc biệt về phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội; trong đó, chú trọng phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để người lao động được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội.
- Chủ động phối hợp với các cấp, các ngành và địa phương trong thực hiện công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Tăng cường phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến kịp thời, đầy đủ Nghị quyết số 28-NQ/TW, Kế hoạch số 71-KH/TU đến toàn thể các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; để đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, Nhân dân tiếp cận đầy đủ thông tin và hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, mục tiêu và những nội dung cơ bản về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Thường xuyên nghiên cứu, đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng nhóm đối tượng, từng địa bàn, vùng, miền; bảo đảm hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động gắn với phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là sự tham gia tích cực của nông dân, lao động khu vực phi chính thức; chú trọng, phát huy vai trò của những tổ chức, cá nhân có uy tín trong cộng đồng dân cư vận động Nhân dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; tạo sự đồng thuận, thống nhất của cả hệ thống chính trị trong việc thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
- Tiếp tục sắp xếp, hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo đúng tinh thần Nghị quyết số 18- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XII) và Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 19 tháng 4 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ; tăng cường quan tâm chỉ đạo, đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống bảo hiểm xã hội, thực hiện chuyển đổi mạnh mẽ tác phong phục vụ theo hướng thân thiện, công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của người tham gia. Tăng cường áp dụng dịch vụ công trực tuyến, tiến dần tới mức độ 4 trên các lĩnh vực hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, từng bước hiện đại hóa trong quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, kết nối cơ sở dữ liệu; tăng cường công tác giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và đề nghị cơ quan chức năng xử lí nghiêm tình trạng lạm dụng, trục lợi chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thực hiện thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, trong đó tập trung thanh tra các đơn vị, doanh nghiệp cố tình trốn đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội, chưa tham gia đầy đủ cho số lao động thuộc diện phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. Xây dựng đề xuất phương án rà soát, xử lý đối với các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động nhưng không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; thường xuyên rà soát, đôn đốc, yêu cầu người sử dụng lao động, người lao động thực hiện đầy đủ trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Tăng cường sự phối hợp, chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu với các cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tài chính, thuế, thống kê để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và thực thi kịp thời, đầy đủ chính sách bảo hiểm xã hội.
- Định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ngành; kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh; thường xuyên rà soát, đề xuất và kiến nghị sửa đổi, bổ sung những vấn đề còn bất cập trong quá trình triển khai thực hiện, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp phù hợp với thực tiễn cuộc sống.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Lãnh đạo, chỉ đạo Đài truyền thanh huyện, thị, thành phố tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn, chú trọng địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới; kịp thời thông tin, phản ánh, nêu gương người tốt, việc tốt và phê phán những tổ chức, cá nhân vi phạm trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
4. Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang: Thực hiện chuyên mục, chuyên trang, dành thời lượng phát sóng, phát thanh phù hợp để tuyên truyền, phổ biến, giải đáp chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; nâng cao chất lượng thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện, góp phần nâng cao nhận thức và tích cực tham gia bảo hiểm xã hội của toàn dân.
5. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn lực hỗ trợ (ngân sách nhà nước và nguồn xã hội hóa) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Định kỳ hàng tháng, cung cấp cho Bảo hiểm xã hội tỉnh danh sách các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới để có cơ sở theo dõi, quản lý, đối chiếu, phát triển mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
7. Cục thuế tỉnh: Phối hợp cung cấp cho Bảo hiểm xã hội tỉnh danh sách các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang thực hiện nghĩa vụ thuế, số lao động doanh nghiệp quyết toán thuế đang làm việc tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện, cơ sở theo dõi, quản lý, đối chiếu việc kê khai tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
8. Cục Thống kê tỉnh: Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thường xuyên thực hiện rà soát, hoàn thiện về hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý lực lượng lao động rời khỏi địa phương đi lao động ở tỉnh khác và từ tỉnh khác đến để có căn cứ tính độ bao phủ số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
9. Sở Tư pháp: Chủ trì xây dựng kế hoạch phổ biến, tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đến các đơn vị sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn tỉnh thông qua các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang, Liên đoàn Lao động và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội:
- Phát huy mạnh mẽ vai trò, trách nhiệm, tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan trong quá trình tuyên truyền, triển khai thực hiện kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của chính sách bảo hiểm xã hội; tạo sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị và Nhân dân về thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trong tình hình mới.
- Tăng cường công tác giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang, Liên đoàn Lao động các cấp về thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội tự nguyện; kịp thời đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những vấn đề chưa phù hợp, bất cập trong thực tiễn.
- Liên đoàn Lao động phối hợp chặt chẽ với ngành Bảo hiểm xã hội thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Tham gia các hoạt động kiểm tra liên ngành trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp tại các đơn vị sử dụng lao động; kiên quyết đề xuất xử lý, khởi kiện các đơn vị không chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; kịp thời bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp cho các đối tượng tham gia theo quy định của pháp luật.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện phát triển đối tượng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo từng năm, từng giai đoạn; xác định mục tiêu phấn đấu cụ thể cho từng năm để hoàn thành mục tiêu từ nay đến năm 2030; tập trung chỉ đạo quyết liệt đối với các đơn vị, địa phương có doanh nghiệp chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; tăng cường thực hiện khai thác, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội tự nguyện của địa phương.
- Trình Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố đưa chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội tự nguyện vào hệ thống các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; các phòng chức năng tăng cường phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện triển khai thực hiện các giải pháp phát triển đối tượng, để người tham gia được hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn trong việc rà soát đơn vị chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 25 tháng 01 năm 2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 28- NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội”. Yêu cầu các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện; đưa các mục tiêu cụ thể vào chương trình, kế hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị để tổ chức thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, các Sở, ngành, địa phương gửi ý kiến, đề nghị đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP và Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW "về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Quyết định 4568/QĐ-UBND năm 2018 về kế hoạch thực hiện chương trình hành động của tỉnh ủy thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành Trung ương đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Quyết định 3856/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 25-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5 Quyết định 2753/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 6 Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 7 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 12 Luật việc làm 2013
- 1 Quyết định 4568/QĐ-UBND năm 2018 về kế hoạch thực hiện chương trình hành động của tỉnh ủy thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành Trung ương đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW "về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Quyết định 3856/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 25-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Quyết định 2753/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình 29-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5 Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 125/NQ-CP và Chương trình hành động 34-CTr/TU thực hiện Nghị quyết về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 6 Kế hoạch 9211/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành