ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3862/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 09 tháng 12 năm 2008 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 4/10/2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 2475/QĐ-UBND ngày 19/8/2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công Khối trưởng theo dõi chỉ đạo, kiểm tra các khối thi đua sở, ngành, địa phương, cơ sở; Công văn số 4614/UBND-HĐ ngày 19/8/2008 của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về việc phân công Hội đồng thành viên theo dõi khối thi đua;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 717/SNV-TĐKT ngày 04/12/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động và bình xét thi đua của các khối thi đua sở, ngành, cụm thi đua huyện, xã.
Điều 2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có nhiệm vụ tổ chức triển khai và hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ BÌNH XÉT THI ĐUA CỦA CÁC KHỐI THI ĐUA SỞ, NGÀNH, CỤM THI ĐUA HUYỆN, XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3862/QĐ-UBND ngày 09/12/2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước đạt hiệu quả, động viên khen thưởng kịp thời các đơn vị, địa phương có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị và chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước hàng năm; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về hoạt động và bình xét thi đua của các cụm, khối thi đua, cụ thể như sau:
1. Tổ chức tốt công tác chia cụm thi đua phù hợp với đặc điểm tình hình về địa lý, dân số của các huyện, thành, thị xã, phường, thị trấn; khối thi đua phù hợp với đặc điểm, chức năng nhiệm vụ của sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh và doanh nghiệp.
Từng đơn vị trong cụm thi đua, khối thi đua (gọi tắt là cụm, khối thi đua) có những đặc điểm khác nhau về tổ chức và nhiệm vụ được phân công. Do đó, các địa phương, đơn vị phải bám theo Quy định của cụm, khối thi đua để tổ chức các phong trào thi đua, có kiểm tra theo dõi, báo cáo sơ kết, tổng kết.
Căn cứ đề xuất của cụm, khối thi đua, hàng năm Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ bổ sung, điều chỉnh các tiêu chí, thang điểm thi đua cụ thể và phương pháp xét khen thưởng để các cụm, khối thi đua thực hiện.
2. Việc xét thi đua phải dựa trên tiêu chí cụ thể, đảm bảo đúng quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, nhằm suy tôn những đơn vị, địa phương thực hiện tốt phong trào thi đua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh.
3. Quy định này áp dụng đối với các địa phương, đơn vị trong cụm, khối thi đua theo Quyết định số 2457/QĐ-UBND ngày 19/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với các đơn vị cơ sở và cán bộ, công nhân viên chức - lao động thuộc các sở, ngành tỉnh, huyện và doanh nghiệp sẽ do ngành, địa phương, đơn vị trực tiếp xét đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng (không thông qua cụm, khối thi đua xét).
4. Cuộc họp thi đua cụm, khối thi đua phải bảo đảm 100% lãnh đạo các địa phương, đơn vị trong cụm, khối thi đua tham dự (nếu thủ trưởng đơn vị không tham dự họp được sẽ ủy quyền thủ phó đơn vị tham dự họp). Cuộc họp cụm, khối thi đua thực hiện thống nhất tập thể theo nguyên tắc tập trung dân chủ bằng hình thức bỏ phiếu kín và xếp hạng đơn vị từ cao xuống thấp đề nghị UBND tỉnh xét khen thưởng.
1. Các trường hợp được ưu tiên xét thi đua
- Đơn vị thực hiện các chủ trương, chương trình, kế hoạch tập trung trong năm của tỉnh được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá cao.
- Đơn vị có những công trình, mô hình, kinh nghiệm được cơ quan Trung ương đánh giá cao.
- Đơn vị trong năm có phát sinh những khó khăn khách quan nhưng đã tích cực chủ động tham mưu các cấp lãnh đạo xử lý kịp thời và đạt hiệu quả.
2. Các trường hợp không xét thi đua
- Không đăng ký giao ước thi đua hoặc đăng ký sau ngày 31/3 hàng năm.
- Không gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng hoặc có nhưng sau ngày xét thi đua.
- Những địa phương, đơn vị có những sai phạm, khuyết điểm đang trong quá trình điều tra thì không tham gia xét thi đua trong năm đó. Nếu sau khi điều tra và có kết luận không sai phạm thì sẽ phục hồi danh hiệu thi đua cho đơn vị.
- Cử người tham dự họp cụm, khối thi đua không đúng thành phần.
- Tổ chức cơ sở Đảng hoặc đoàn thể xếp loại trung bình hoặc yếu.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ TRÁCH NHIỆM
1. Tổ chức hoạt động các cụm, khối thi đua
- Cụm, khối thi đua có cụm trưởng, khối trưởng, cụm phó, khối phó do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh quyết định.
- Điều hành hoạt động của cụm, khối thi đua do cụm trưởng, khối trưởng, cụm phó, khối phó thực hiện và có bộ phận thường trực giúp việc.
- Bộ phận Thường trực giúp việc cho cụm, khối thi đua là cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan cụm phó, khối phó.
2. Trách nhiệm
a) Cụm trưởng, Khối trưởng:
Là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về tổ chức phong trào thi đua giữa các đơn vị, địa phương trong các cụm, khối thi đua. Chủ trì các cuộc họp của cụm, khối thi đua; đề xuất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh bổ sung, điều chỉnh các tiêu chí, thang điểm thi đua cụ thể, phương pháp xét thi đua và các hình thức khen thưởng.
b) Cụm phó Thường trực, Khối phó Thường trực
- Cụm phó Thường trực, Khối phó Thường trực, Khối phó (đối với những khối thi đua không có Khối phó Thường trực) gọi tắt là Cụm, Khối phó trực giúp việc cho Cụm trưởng, Khối trưởng, theo sự phân công, được thay mặt Cụm trưởng, Khối trưởng giải quyết những công việc khi Cụm trưởng, Khối trưởng phân công hoặc vắng mặt.
- Tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện phong trào thi đua theo các tiêu chí thi đua đã đăng ký, tiến hành sơ kết, tổng kết, bình bầu suy tôn những đơn vị tiêu biểu dẫn đầu phong trào thi đua, cụ thể:
+ Tổ chức ký kết giao ước thi đua hàng năm giữa các đơn vị, thành viên trong cụm, khối thi đua.
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình tổ chức phát động và thực hiện các phong trào thi đua, các nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm và cả năm.
+ Tổ chức tổng kết, chấm điểm thi đua, bình xét xếp hạng, suy tôn những đơn vị xuất sắc của khối thi đua đúng theo tinh thần Công văn số 131/CV-TĐKT ngày 28/02/2008 của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, tổng hợp báo cáo gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
- Được thay mặt cụm, khối thi đua ký các văn bản (hướng dẫn, mời họp, báo cáo… và đóng dấu cơ quan) gửi các đơn vị thành viên trong cụm, khối thi đua.
c) Các đơn vị thành viên trong cụm, khối thi đua
- Đối với các địa phương trong cụm thi đua: Căn cứ các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện giao đầu năm; các huyện, thành, thị, các xã, phường, thị trấn tổ chức, xây dựng kế hoạch thi đua, phát động các phong trào thi đua phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện giao hàng năm.
- Đối với các đơn vị trong khối thi đua: Căn cứ nhiệm vụ chính trị được giao đối với các bộ, ngành, địa phương và phương hướng nhiệm vụ hàng năm; các đơn vị trong khối thống nhất xây dựng các nội dung tiêu chuẩn thi đua, tổ chức phát động cán bộ, công chức phấn đấu thực hiện tốt các phong trào thi đua và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị và chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao hàng năm.
- Tham gia ký kết giao ước thi đua, xây dựng thang bảng điểm cụ thể, tổ chức phát động các phong trào thi đua thiết thực. Thực hiện đầy đủ các hoạt động của cụm, khối thi đua; báo cáo định kỳ 6 tháng, cả năm, bảng tự chấm điểm thi đua theo các nội dung và tiêu chí đã đăng ký giao ước thi đua gửi về Cụm, Khối phó trực và Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
IV. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM BÌNH XÉT THI ĐUA
1. Nội dung thi đua
- Cụm thi đua xã, phường, thị trấn thực hiện các chỉ tiêu thi đua kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị giao đầu năm.
- Cụm thi đua huyện, thành, thị thực hiện 18 chỉ tiêu thi đua kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh giao đầu năm.
- Khối thi đua sở, ngành tỉnh thực hiện 13 tiêu chuẩn thi đua, khối thi đua ngân hàng chuyên doanh và doanh nghiệp thực hiện 11 tiêu chuẩn thi đua của Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) hướng dẫn.
2. Phương pháp chấm điểm:
a) Phương pháp xét khen thưởng
- Loại trừ các trường hợp không đủ điều kiện xét thi đua.
- Bình chọn các địa phương, đơn vị đủ điều kiện đưa vào danh sách bầu chọn (theo thứ tự ưu tiên các đơn vị có tổng số điểm từ cao xuống thấp và các đơn vị có đủ điều kiện ưu tiên theo Quy định này).
- Tổ chức bầu chọn theo 2 bước:
Bước 1: Bầu chọn những đơn vị đủ điều kiện tặng Cờ thi đua đúng số lượng quy định.
Bước 2: Bầu chọn những đơn vị đủ điều kiện tặng Bằng khen (kể cả những đơn vị không đạt ở bước 1) đúng số lượng quy định.
Nếu qua 2 bước bầu chọn vẫn chưa đủ số lượng quy định, sẽ do tập thể cụm, khối thi đua xem xét thống nhất quyết định.
b) Cách chấm điểm
- Tất cả các chỉ tiêu thi đua đều được lượng hóa thành điểm.
- Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá, chấm điểm.
- Đối với cụm thi đua:
Thực hiện 01 chỉ tiêu thi đua đạt 100% kế hoạch thì được 100 điểm.
+ Nếu thực hiện vượt 1% so với kế hoạch thì được thưởng 1 điểm nhưng không vượt quá 25 điểm.
Thí dụ: Thực hiện chỉ tiêu Thu ngân sách Nhà nước từ kinh tế địa phương đạt 129% kế hoạch, sẽ được chấm 125 điểm (100 điểm chuẩn + 25 điểm thưởng).
+ Nếu không đạt 1% so với kế hoạch thì bị trừ 1 điểm và điểm trừ không giới hạn cho đến 0 điểm.
Thí dụ: Thực hiện chỉ tiêu Giá trị sản xuất công nghiệp địa phương đạt 67% kế hoạch, sẽ được chấm 67 điểm (100 điểm chuẩn - 33 điểm).
- Đối với khối thi đua:
Khối thi đua sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh: các tiêu chuẩn 1, 4, 5, 6, 12 có điểm thưởng. Nếu thực hiện hoàn thành các tiêu chuẩn còn lại sẽ có điểm cộng tương ứng, hoặc ngược lại không hoàn thành từng chỉ tiêu thi đua sẽ có điểm trừ tương ứng.
Khối thi đua Ngân hàng chuyên doanh, Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cổ phần và Hợp tác xã: các tiêu chuẩn 3, 4, 5 có điểm thưởng. Nếu thực hiện hoàn thành các tiêu chuẩn còn lại sẽ có điểm cộng tương ứng, hoặc ngược lại không hoàn thành từng chỉ tiêu thi đua sẽ có điểm trừ tương ứng.
Riêng tiêu chuẩn 1: (doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, thu nhập bình quân người/tháng) đạt 100% kế hoạch thì được 100 điểm.
+ Nếu thực hiện vượt 1% so với kế hoạch thì được thưởng 1 điểm nhưng không vượt quá 25 điểm.
+ Nếu không đạt 1% so với kế hoạch thì bị trừ 1 điểm và điểm trừ không giới hạn cho đến 0 điểm.
c) Bình xét thi đua
- Từng cụm, khối thi đua xem xét, xếp hạng các địa phương, đơn vị có tổng số điểm từ cao xuống thấp và bình chọn số lượng đúng theo quy định.
+ Cụm thi đua xã, phường, thị trấn: Đơn vị huyện, thành, thị có dưới 10 đơn vị xã, phường, thị trấn (gọi tắt là đơn vị xã) được bình xét 01 Cờ thi đua; có số lượng từ 11 đến 20 đơn vị xã được bình xét 02 Cờ thi đua; có trên 20 đơn vị xã được bình xét 03 Cờ thi đua.
+ Cụm thi đua huyện, thành, thị: 04 Cờ thi đua.
+ Các khối có từ 10 đơn vị trở lên: 04 Cờ thi đua.
+ Các khối có từ 6 đến 9 đơn vị: 03 Cờ thi đua.
+ Các khối có từ 5 đơn vị trở xuống: 02 Cờ thi đua.
+ Riêng khối doanh nghiệp:
Doanh nghiệp nhà nước: 04 Cờ thi đua.
Công ty cổ phần: 04 Cờ thi đua.
Hợp tác xã: 03 Cờ thi đua.
- Những địa phương, đơn vị trong cụm, khối thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhưng không đứng trong thứ hạng bình xét tặng Cờ thi đua sẽ được bình chọn tặng Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ xét chọn địa phương, đơn vị tiêu biểu dẫn đầu trong số địa phương, đơn vị trong cụm, khối thi đua được tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ.
Ngoài ra, căn cứ thành tích đạt được trong năm và mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong nhiều năm qua; cụm, khối thi đua đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng khác theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
d) Hồ sơ đề nghị khen thưởng
+ Báo cáo tổng kết phong trào thi đua hàng năm;
+ Bảng tự chấm điểm các tiêu chuẩn thi đua và đề nghị hình thức khen thưởng: (Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
+ Bảng thuyết minh thực hiện các tiêu chuẩn thi đua.
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của địa phương, đơn vị và Quy định của cụm, khối thi đua, ngay từ đầu năm Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và Giám đốc các doanh nghiệp tổ chức đăng ký giao ước thi đua về cụm, khối thi đua và Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh); và tổ chức phát động các phong trào thi đua, có nội dung và chỉ tiêu cụ thể phù hợp với ngành, địa phương; có kế hoạch kiểm tra theo dõi tiến độ thực hiện phong trào thi đua hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, đề ra nhiều giải pháp khả thi phấn đấu hoàn thành tốt các chương trình, kế hoạch năm.
Khi kết thúc năm, từng địa phương, đơn vị phải tự đánh giá kết quả thi đua, xác định mức độ điểm đạt theo tiêu chuẩn và thang điểm thi đua của cụm, khối thi đua, đề nghị về cụm, khối thi đua các hình thức khen thưởng.
2. Thời gian xét thi đua và đề nghị khen thưởng:
- Từ ngày 10/12 đến ngày 15/12: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các doanh nghiệp họp đánh giá kết quả thi đua, chấm điểm thi đua và đề nghị hình thức khen thưởng;
- Từ ngày 16/12 đến ngày 20/12: Các địa phương, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Cụm, Khối phó trực và Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh);
- Từ ngày 21/12 đến ngày 31/12: Các cụm, khối thi đua tổ chức tổng kết, chấm điểm thi đua, bình xét xếp hạng, suy tôn những địa phương, đơn vị, tổng hợp báo cáo kết quả xét khen thưởng gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh);
- Từ ngày 01/01 đến ngày 10/01: Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) phối hợp với các ngành tỉnh có liên quan đến các tiêu chuẩn thi đua sẽ đối chiếu, tổng hợp kết quả chấm điểm và xếp hạng thi đua của các cụm, khối thi đua, thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng trong hội nghị tổng kết phong trào thi đua yêu nước hàng năm.
Trên đây là Quy định về hoạt động và bình xét thi đua của cụm, khối thi đua hàng năm. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị thành viên trong cụm, khối thi đua phản ánh về Cụm, Khối phó trực để triệu tập họp thảo luận và có ý kiến thống nhất trong cụm, khối thi đua để tiếp tục thực hiện, hoặc phản ánh về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) tổng hợp, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh nội dung trong Quy định cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 598/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của khối, cụm thi đua trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2016 và đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Quyết định 502/QĐ-UBND năm 2015 Quy định tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của các Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh Bến Tre
- 4 Quyết định 2233/QĐ-UBND năm 2014 về tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của cụm, khối thi đua thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5 Quyết định 1917/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Khoản 2 Điều 14 Quy định về tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của cụm, khối thi đua thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu kèm theo Quyết định 2159/QĐ-UBND
- 6 Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2011 Quy định về tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của cụm, khối thi đua thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7 Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định về hoạt động và bình xét thi đua các Cụm thi đua do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 8 Nghị định 122/2005/NĐ-CP về tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 598/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của khối, cụm thi đua trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Chỉ thị 01/CT-UBND về công tác thi đua, khen thưởng năm 2016 và đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Quyết định 502/QĐ-UBND năm 2015 Quy định tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của các Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh Bến Tre
- 4 Quyết định 2233/QĐ-UBND năm 2014 về tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của cụm, khối thi đua thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5 Quyết định 1917/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Khoản 2 Điều 14 Quy định về tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của cụm, khối thi đua thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu kèm theo Quyết định 2159/QĐ-UBND
- 6 Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2011 Quy định về tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của cụm, khối thi đua thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7 Quyết định 28/2007/QĐ-UBND quy định về hoạt động và bình xét thi đua các Cụm thi đua do tỉnh Đồng Tháp ban hành