BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 389/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2019 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Khoa học và Công nghệ ngành Tài chính, Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 152/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về tổ chức nghiên cứu khoa học và quản lý tài chính trong công tác khoa học.
Điều 3. Thường trực Hội đồng Khoa học và Công nghệ ngành Tài chính, Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 389/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính (sau đây gọi chung là nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ).
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Tài chính.
3. Đối với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan tới hoạt động quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính thì thực hiện, tuân thủ theo các quy định và văn bản hướng dẫn có liên quan của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tổ chức được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo quy định của pháp luật. Đối với các tổ chức có các đơn vị cấp dưới thì tổ chức chủ trì là đơn vị dự toán cấp II của Bộ Tài chính.
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ là người được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tầm quan trọng, giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực của ngành Tài chính; có sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Tài chính. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được tổ chức dưới hình thức chương trình khoa học và công nghệ, đề tài khoa học và công nghệ, đề án khoa học và công nghệ; hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
4. Đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ là việc Bộ trưởng Bộ Tài chính đưa ra yêu cầu về sản phẩm khoa học và công nghệ, cung cấp kinh phí để tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ nghiên cứu, tạo ra sản phẩm khoa học và công nghệ thông qua hợp đồng.
5. Tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có điều kiện và năng lực phù hợp nhất thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hình thức đặt hàng thông qua xem xét, đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí cụ thể, đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng và hiệu quả.
6. Giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ là việc Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính.
7. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất là nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách do thực tiễn đặt ra.
Điều 3. Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Mã số nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được ghi như sau: BTC/AA/YYYY-XX, trong đó:
- BTC là ký hiệu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính.
- AA là ký hiệu hình thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm: Chương trình (CT), Đề tài (ĐT) hoặc Đề án (ĐA).
- YYYY là ký hiệu năm giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính.
- XX là ký hiệu số thứ tự trong Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính theo năm.
Điều 4. Phương thức giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ quy định tại Quy chế này được giao theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
2. Phương thức tuyển chọn áp dụng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia.
3. Phương thức giao trực tiếp áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật quốc gia, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất;
c) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà chỉ có một tổ chức có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 5. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Yêu cầu chung
a) Phù hợp với định hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ của ngành Tài chính trong từng giai đoạn.
b) Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong 03 (ba) năm trước liền kề; Kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có tính khả thi và khả năng ứng dụng; Không vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ, các phát minh sáng chế trong và ngoài nước đã được các cơ quan bảo hộ sở hữu trí tuệ công nhận.
c) Có dự toán kinh phí phù hợp với nhiệm vụ và khả năng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các quy định về tài chính hiện hành.
2. Yêu cầu riêng
a) Chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ phải có mục tiêu tạo ra kết quả khoa học và công nghệ phục vụ các định hướng ưu tiên phát triển trong trung và dài hạn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính; có nội dung bao gồm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau về chuyên môn.
b) Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ phải có mục tiêu tạo ra được luận cứ khoa học, đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ kịp thời để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
c) Đề án khoa học và công nghệ cấp Bộ phải có mục tiêu tạo ra kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế, chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc hoàn thiện thể chế, chính sách kinh tế - tài chính thuộc phạm vi, chức năng của Bộ Tài chính.
1. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính chủ trì xây dựng định hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ 3 (ba) năm của ngành Tài chính theo hình thức cuốn chiếu hàng năm, xin ý kiến Hội đồng khoa học và công nghệ ngành Tài chính và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt làm căn cứ để thực hiện.
2. Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính) về xây dựng dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ của năm kế hoạch, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và hoạt động phục vụ quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính.
Dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ Tài chính phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.
ĐỀ XUẤT, XÁC ĐỊNH DANH MỤC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều 7. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Các tổ chức, cá nhân đều có quyền đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ cho Bộ Tài chính.
2. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính gửi công văn đến các đơn vị thuộc Bộ Tài chính đề nghị đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ kèm theo phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải được gửi về Viện Chiến lược và Chính sách tài chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi công văn.
3. Đối với các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Tài chính:
a) Các cá nhân gửi đề xuất thông qua tổ chức của mình. Các tổ chức không có hệ thống ngành dọc tổng hợp, lựa chọn đề xuất của các cá nhân thuộc tổ chức mình và gửi về Viện Chiến lược và Chính sách tài chính.
b) Các tổ chức có hệ thống ngành dọc tổng hợp, lựa chọn đề xuất của các cá nhân và các đơn vị trong hệ thống để gửi về Viện Chiến lược và Chính sách tài chính.
4. Các tổ chức, cá nhân không thuộc Bộ Tài chính gửi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ trực tiếp đến Viện Chiến lược và Chính sách tài chính.
5. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đột xuất do Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu được ưu tiên thực hiện trước các nhiệm vụ khác. Khi phát sinh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đột xuất, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ động phối hợp với Viện Chiến lược và Chính sách tài chính để thực hiện các thủ tục theo quy định.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính đặt hàng giao trực tiếp được tổng hợp thành danh mục riêng để triển khai thực hiện.
Điều 8. Xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ tại Bộ Tài chính được vận dụng theo những quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 và Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. Cụ thể:
Trên cơ sở đề xuất của các tổ chức, cá nhân, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính rà soát, tổng hợp thành danh mục dự kiến các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức lấy ý kiến Hội đồng khoa học và công nghệ ngành Tài chính để xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ cần thực hiện và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt danh mục.
Việc lấy ý kiến Hội đồng khoa học và công nghệ ngành Tài chính được thực hiện bằng hình thức tổ chức họp Hội đồng hoặc xin ý kiến bằng văn bản (không tổ chức họp Hội đồng) do Chủ tịch Hội đồng khoa học và công nghệ ngành Tài chính quyết định. Tài liệu gửi lấy ý kiến gồm:
a) Phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của tổ chức, cá nhân (Mẫu 01.PĐXNV);
b) Tổng hợp đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có nhận xét sơ bộ của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính;
c) Phiếu nhận xét và đánh giá đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (Mẫu 02.PNXĐX và Mẫu 03.PĐGĐX).
1. Trường hợp tổ chức họp Hội đồng khoa học và công nghệ ngành Tài chính:
a) Phương thức, điều kiện họp Hội đồng được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ ngành Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 816/QĐ-BTC ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn, xác định danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất đặt hàng, bao gồm: Xác định tên nhiệm vụ, mục tiêu nghiên cứu, sản phẩm dự kiến đạt được, dự kiến thời gian thực hiện và phương thức tổ chức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) của từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Trình tự họp Hội đồng để xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đề xuất đặt hàng:
- Thư ký Hội đồng báo cáo tóm tắt tình hình tổng hợp đề xuất nhiệm vụ, nhận xét sơ bộ của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính.
- Các thành viên Hội đồng trình bày nhận xét và thảo luận về các nhiệm vụ đề xuất với các tiêu chí: Tính cấp thiết, tính mới, khả năng không trùng lặp, tính khả thi và khả năng ứng dụng của các đề xuất nhiệm vụ.
- Các thành viên Hội đồng bỏ phiếu đánh giá đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (Mẫu 03.PĐGĐX).
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được đưa vào danh mục đề xuất đặt hàng để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện khi có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt kiến nghị “thực hiện”. Kết quả bỏ phiếu được tổng hợp vào Biên bản kiểm phiếu (Mẫu 04.BBPĐGĐX).
- Chủ tịch Hội đồng kết luận Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đặt hàng.
d) Kết quả họp Hội đồng khoa học và công nghệ ngành Tài chính được ghi thành biên bản (Mẫu 05.BBHĐXĐNV).
2. Trường hợp xin ý kiến bằng văn bản (không tổ chức họp Hội đồng khoa học và công nghệ ngành Tài chính):
Viện Chiến lược và Chính sách tài chính gửi tài liệu lấy ý kiến các thành viên Hội đồng; tổng hợp đủ ít nhất 2/3 số phiếu của các thành viên Hội đồng.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được đưa vào danh mục đề xuất đặt hàng để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện khi có hơn 1/2 số thành viên Hội đồng kiến nghị “thực hiện”. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính tổng hợp kết quả, xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng khoa học và công nghệ ngành Tài chính trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt Danh mục.
Điều 9. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Căn cứ Biên bản họp Hội đồng khoa học và công nghệ ngành Tài chính, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính tổng hợp danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đặt hàng trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính có thể lấy ý kiến chuyên gia độc lập trước khi quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ đặt hàng.
2. Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính có trách nhiệm thông báo danh mục nhiệm vụ được đặt hàng đến các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính, đồng thời công khai danh mục này trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và Trang thông tin điện tử của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính.
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được vận dụng theo quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. Cụ thể:
1. Các tổ chức đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ, tổ chức chủ trì chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước đây.
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ sẽ không được đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 03 (ba) năm kể từ ngày có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
3. Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn phù hợp hoặc có ít nhất 05 (năm) năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung nghiên cứu hoặc đã có công trình công bố trên tạp chí khoa học về lĩnh vực nghiên cứu;
c) Có khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đúng tiến độ, chất lượng;
d) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ:
a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính.
b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được nghiệm thu ở mức “Không đạt” sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 03 (ba) năm kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu.
c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
1. Hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, được vận dụng theo các biểu mẫu quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và được ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:
a) Đơn đăng ký tham gia (Mẫu 06.ĐĐK);
b) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (Mẫu 07.TMNV);
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì (đối với trường hợp tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ);
d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (Mẫu 08.LLCN);
đ) Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước (Mẫu 09.LLCGTN); lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài đối với trường hợp thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung thuê chuyên gia nước ngoài (Mẫu 10.LLCGNN);
e) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Mẫu 11.PHNC).
2. Mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ do một cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm; có các thành viên tham gia nghiên cứu. Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ phức tạp, cần có sự tham gia phối hợp của từ 02 (hai) tổ chức trở lên thì có thể có thêm một thành viên đăng ký làm đồng chủ nhiệm. Tổng số thành viên chính tham gia nghiên cứu không quá 10 (mười) người, kể cả chủ nhiệm đề tài.
3. Cá nhân đang làm việc trong tổ chức mà đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải đăng ký thông qua tổ chức nơi cá nhân đó đang công tác.
Điều 12. Thông báo và đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thực hiện theo phương thức tuyển chọn được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Trang thông tin điện tử của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính và thông báo tới các đơn vị thuộc Bộ Tài chính trước thời điểm kết thúc nhận hồ sơ ít nhất 20 (hai mươi) ngày làm việc.
2. Các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này có quyền đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
3. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài: Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tên, địa chỉ, hộp thư điện tử, số điện thoại của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, danh sách tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
4. Hồ sơ phải được nộp đúng hạn theo thông báo. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi trên dấu bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu công văn đến của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính (trường hợp gửi trực tiếp). Khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ, thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
5. Hồ sơ không đầy đủ các văn bản, tài liệu theo quy định và không nộp đúng thời hạn được coi là hồ sơ không hợp lệ.
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính thực hiện việc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính có thể mời đại diện các đơn vị, cá nhân liên quan tham dự.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 11 của Quy chế này. Chỉ những hồ sơ hợp lệ mới được đưa ra Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp để xem xét, đánh giá.
3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản (Mẫu 12.BBMHS).
Điều 14. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. Việc tuyển chọn được vận dụng theo quy định và các biểu mẫu tại Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
a) Hội đồng có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm 01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học và các ủy viên khác. Thư ký khoa học của hội đồng là cán bộ của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. Thành viên hội đồng gồm các nhà khoa học, các nhà quản lý có năng lực và chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Hội đồng có thể có 01 ủy viên là người thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhưng ủy viên này không được làm chủ tịch, ủy viên phản biện. Cá nhân đăng ký tham gia thực hiện nhiệm vụ không được làm ủy viên Hội đồng.
2. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính cử 01 chuyên viên làm thư ký hành chính, có trách nhiệm giúp việc cho Hội đồng trong các công tác về hành chính.
3. Hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được gửi cho các ủy viên Hội đồng ít nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng. Mỗi ủy viên viết phiếu nhận xét tuyển chọn, giao trực tiếp (Mẫu 13.PNXTC&G) gửi về Viện Chiến lược và Chính sách tài chính tổng hợp ít nhất 01 (một) ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng.
4. Hội đồng chỉ họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng, ít nhất 01 ủy viên phản biện. Hội đồng có thể mời đại diện cơ quan quản lý và các đơn vị liên quan dự phiên họp của Hội đồng; các ý kiến của đại biểu được mời dự họp chỉ mang tính tham khảo cho Hội đồng.
5. Đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo thang điểm tối đa 100 điểm với nhóm tiêu chí và thang điểm cụ thể như sau:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu (điểm tối đa 12);
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ nghiên cứu (điểm tối đa 12);
c) Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (điểm tối đa 12);
d) Tính khả thi về kế hoạch và kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20);
đ) Sản phẩm khoa học, lợi ích kết quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (điếm tối đa 24);
e) Năng lực của tổ chức và cá nhân thực hiện (điểm tối đa 20).
6. Phiên họp Hội đồng:
a) Thư ký khoa học đọc quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ (trong trường hợp tuyển chọn), giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự cuộc họp;
b) Chủ tịch Hội đồng điều hành cuộc họp (trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch điều hành cuộc họp);
c) Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu, trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có);
d) Đại diện cơ quan dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có) phát biểu ý kiến về sự cần thiết và những yêu cầu về kết quả nghiên cứu;
đ) Các ủy viên phản biện, ủy viên khác của Hội đồng nhận xét, đánh giá từng hồ sơ và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn cùng 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Mẫu 14.PĐGTC&G);
e) Chủ tịch Hội đồng điều hành thảo luận; Hội đồng phản biện các ý kiến nhận xét giữa các ủy viên Hội đồng (nếu có) trước khi cho điểm độc lập vào phiếu đánh giá và bỏ phiếu;
g) Hội đồng cử Ban kiểm phiếu gồm 03 thành viên (trưởng ban kiểm phiếu là thư ký khoa học; thành viên ban kiểm phiếu gồm 01 ủy viên Hội đồng và 01 thư ký hành chính), giúp Hội đồng tổng hợp kết quả. Đối với hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, kết quả được tổng hợp theo tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp. Trường hợp hồ sơ có tổng số điểm bình quân bằng nhau thì căn cứ số điểm tiêu chí nội dung, phương án tổ chức thực hiện để xếp hạng. Trường hợp số điểm tiêu chí nội dung, phương án tổ chức thực hiện bằng nhau, nếu người đề xuất có đăng ký tuyển chọn thì người đề xuất nhiệm vụ được ưu tiên giao làm chủ nhiệm; nếu người đề xuất không đăng ký tuyển chọn thì hồ sơ có số điểm cao hơn của Chủ tịch hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch hội đồng trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng (Mẫu 15.BBKPTC&G);
h) Hội đồng công bố công khai kết quả chấm điểm, đánh giá và thông qua biên bản làm việc của Hội đồng; kiến nghị danh sách các tổ chức, cá nhân được tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (Mẫu 16.BBHĐTC&G);
Tổ chức, cá nhân được Hội đồng tuyển chọn là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó, không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm không (điểm 0).
i) Hội đồng xác định kết quả phiên họp với các thông tin cơ bản: (i) Tên tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm được tuyển chọn; (ii) Các kết quả nghiên cứu chính cần đạt được; (iii) Những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ của hồ sơ được Hội đồng tuyển chọn.
7. Kết quả họp Hội đồng được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Trang thông tin điện tử của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính và thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân được tuyển chọn trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc sau khi kết thúc phiên họp Hội đồng.
8. Tổ chức, cá nhân được tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm hoàn thiện thuyết minh, đề cương nghiên cứu chi tiết theo ý kiến của Hội đồng và gửi về Viện Chiến lược và Chính sách tài chính trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Trang thông tin điện tử của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính.
Điều 15. Giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Căn cứ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt danh mục đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ để xét giao trực tiếp. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân được dự kiến giao trực tiếp, yêu cầu nộp hồ sơ để xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
2. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính tổ chức họp Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được xét giao trực tiếp. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính.
a) Hội đồng có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm 01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học và các ủy viên khác. Thư ký khoa học của hội đồng là cán bộ của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. Thành viên hội đồng gồm các nhà khoa học, các nhà quản lý có năng lực và chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Hội đồng có thể có 01 ủy viên là người thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhưng ủy viên này không được làm chủ tịch, ủy viên phản biện. Cá nhân đăng ký tham gia thực hiện nhiệm vụ không được làm ủy viên Hội đồng.
3. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính cử 01 chuyên viên làm thư ký hành chính, có trách nhiệm giúp việc cho Hội đồng trong các công tác về hành chính.
4. Hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ được gửi cho các ủy viên Hội đồng ít nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng. Mỗi ủy viên viết phiếu nhận xét giao trực tiếp gửi về Viện Chiến lược và Chính sách tài chính tổng hợp ít nhất 01 (một) ngày làm việc trước ngày họp.
5. Hội đồng chỉ họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng, ít nhất 01 ủy viên phản biện. Hội đồng có thể mời đại diện cơ quan quản lý và các đơn vị liên quan dự phiên họp của Hội đồng; các ý kiến của đại biểu được mời dự họp chỉ mang tính tham khảo cho Hội đồng.
6. Phiên họp Hội đồng:
a) Thư ký khoa học đọc quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự cuộc họp;
b) Chủ tịch Hội đồng điều hành cuộc họp (trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch điều hành cuộc họp);
c) Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu, trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có);
d) Đại diện cơ quan dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có) phát biểu ý kiến về sự cần thiết và những yêu cầu về kết quả nghiên cứu;
đ) Các ủy viên phản biện, ủy viên khác của Hội đồng cho ý kiến về đề cương nghiên cứu;
e) Chủ tịch Hội đồng kết luận về các nhiệm vụ nghiên cứu và kết quả nghiên cứu cần đạt được.
7. Tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm hoàn thiện thuyết minh, đề cương nghiên cứu chi tiết theo ý kiến của Hội đồng và gửi về Viện Chiến lược và Chính sách tài chính trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày bảo vệ đề cương.
Điều 16. Thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. Tổ thẩm định kinh phí gồm 03 (ba) thành viên:
a) Tổ trưởng Tổ thẩm định là Lãnh đạo Viện Chiến lược và Chính sách tài chính;
b) Tổ phó Tổ thẩm định là Lãnh đạo Cục Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài chính;
c) Một thành viên Tổ thẩm định là ủy viên Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
Viện Chiến lược và Chính sách tài chính cử 01 chuyên viên làm thư ký hành chính để chuẩn bị tài liệu, giúp việc cho Tổ thẩm định. Ngoài ra, theo yêu cầu thực tiễn, Tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện các tổ chức, cá nhân khác có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp của Tổ thẩm định để tham khảo.
2. Tổ thẩm định kinh phí có nhiệm vụ thẩm định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phù hợp với kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn và giao trực tiếp; phù hợp với các chế độ định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước hiện hành; xác định tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; phương thức khoán chi; xác định dự toán khoản chi đến sản phẩm cuối cùng, dự toán khoán chi từng phần (Mẫu 17.PTĐKP).
3. Tổ thẩm định kinh phí chỉ họp khi có đủ 3/3 thành viên. Tổ thẩm định kinh phí làm việc theo nguyên tắc đồng thuận, chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của tổ thẩm định (Mẫu 18.BBTĐKP).
4. Trong trường hợp có thành viên Tổ thẩm định không nhất trí với kết luận chung của Tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến, Tổ trưởng Tổ thẩm định có trách nhiệm báo cáo Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách tài chính để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết phát sinh trong quá trình thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ để Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 17. Phê duyệt nhiệm vụ và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Chủ nhiệm và tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ hoàn thiện hồ sơ và thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo biên bản Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và biên bản Tổ thẩm định kinh phí.
2. Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và thuyết minh hoàn thiện theo các biên bản của Hội đồng và Tổ thẩm định, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính tổng hợp kết quả tuyển chọn, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ gồm: Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cơ quan chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian thực hiện, kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, phương thức thực hiện khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách tài chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ theo mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp Bộ (Mẫu 19.HĐKHCN).
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 18. Kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Viện Chiến lược và Chính sách tài chính thực hiện kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ về nội dung, tiến độ, tình hình giải ngân và sử dụng kinh phí; báo cáo Bộ kết quả kiểm tra, giám sát, đề xuất cách giải quyết khi có các vấn đề phát sinh liên quan thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (Mẫu 20.BCĐK).
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có trách nhiệm tạo điều kiện về nhân lực, thời gian và các điều kiện khác để triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, đồng thời kiểm tra, giám sát và chấn chỉnh những sai sót làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung, tiến độ và kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được giao (Mẫu 21.BBKTĐK).
2. Tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hợp đồng đã ký; định kỳ 03 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, báo cáo tiến độ, kết quả triển khai cho Viện Chiến lược và Chính sách tài chính; tuân thủ yêu cầu tổ chức, triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các quy định, chế độ quản lý và sử dụng kinh phí.
1. Trường hợp chủ nhiệm đi công tác, học tập trên 03 (ba) tháng liên tục hoặc trong thời gian triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, chủ nhiệm phải ưu tiên thực hiện nhiệm vụ đột xuất do Bộ giao hoặc trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, chủ nhiệm nhiệm vụ phải làm đơn đề nghị điều chỉnh thời gian (có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan chủ trì) gửi Viện Chiến lược và Chính sách tài chính ít nhất 60 (sáu mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ chỉ được điều chỉnh thời gian thực hiện 01 (một) lần, tối đa không quá 03 (ba) tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 12 (mười hai) tháng trở xuống, không quá 06 (sáu) tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 12 (mười hai) tháng. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
2. Trường hợp chủ nhiệm nhiệm vụ vì lý do cá nhân không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, tổ chức chủ trì phải có văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm kèm theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ nhiệm cũ và chủ nhiệm mới về các vấn đề liên quan đến hợp đồng. Văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm phải được gửi cho Viện Chiến lược và Chính sách tài chính ít nhất 90 (chín mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn thực hiện nhiệm vụ. Chủ nhiệm mới phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 10 của Quy chế này.
3. Trường hợp tổ chức chủ trì không thể hoàn thành nhiệm vụ thì phải có văn bản đề nghị chấm dứt hợp đồng. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính thực hiện chấm dứt, thanh lý hợp đồng theo quy định. Nếu xét thấy nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần thiết tiếp tục thực hiện, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính trình Bộ cho phép tiến hành tuyển chọn hoặc giao trực tiếp tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14 và 15 của Quy chế này.
4. Trường hợp tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ không hoàn thành tiến độ và nội dung nhiệm vụ theo đặt hàng mà không có lý do chính đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính thực hiện đình chỉ, chấm dứt, thanh lý hợp đồng theo quy định. Nếu xét thấy nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần thiết tiếp tục thực hiện, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính trình Bộ cho phép tiến hành tuyển chọn hoặc giao trực tiếp tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 10, 11, 12, 13,14 và 15 của Quy chế này.
5. Chỉ thay đổi tổ chức chủ trì nhiệm vụ trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức chủ trì nhiệm vụ. Tổ chức chủ trì mới phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quy chế này.
6. Không điều chỉnh tên, mục tiêu, yêu cầu sản phẩm đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng. Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần, việc điều chỉnh được xem xét sau khi có ý kiến của Hội đồng tư vấn và ý kiến đồng thuận bằng văn bản của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính.
7. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các trường hợp đình chỉ, điều chỉnh nhiệm vụ, thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ hoặc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ.
1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở để tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cho Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở gồm 05 (năm) thành viên do thủ trưởng đơn vị chủ trì quyết định thành lập. Nội dung họp hội đồng đánh giá, nghiệm thu được vận dụng theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và ghi thành biên bản (Mẫu 22.BBNTCS).
Nội dung đánh giá gồm:
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp (Mẫu 23.BCKQNC): Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng...) và tài liệu cần thiết kèm theo;
b) Đánh giá về sản phẩm so với đặt hàng.
2. Yêu cầu cần đạt được đối với báo cáo tổng hợp theo mẫu:
a) Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ;
b) Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật;
c) Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống, lô-gíc, khoa học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể, giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
d) Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.
3. Trường hợp chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ là cá nhân độc lập thì Viện Chiến lược và Chính sách tài chính thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu chính thức.
4. Sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ.
Điều 22. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được vận dụng theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. Cụ thể:
1. Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của tổ chức chủ trì nhiệm vụ (Mẫu 24.CVĐGNT).
2. Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (Mẫu 23.BCKQNC).
3. Báo cáo tóm tắt; báo cáo chắt lọc kết quả nghiên cứu và báo cáo kiến nghị (Phụ lục 01, Mẫu 19.HĐKHCN).
4. Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ.
5. Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có).
6. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ (Mẫu 25.BCSDKP).
7. Báo cáo kết quả tự đánh giá nhiệm vụ (Mẫu 26.BCKQTĐG).
8. Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở; Biên bản họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở; Nhận xét của ủy viên phản biện).
9. Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 23. Nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Thời hạn nộp hồ sơ: Việc nộp hồ sơ được thực hiện trong thời hạn trước 30 (ba mươi) ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có).
2. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Viện Chiến lược và Chính sách tài chính gồm: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử lưu trữ đầy đủ sản phẩm và các báo cáo chuyên đề của hồ sơ (không đặt mật khẩu).
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính phải thông báo cho tổ chức chủ trì tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì tổ chức chủ trì phải bổ sung trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Viện Chiến lược và Chính sách tài chính gửi thông báo.
Điều 24. Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Quy trình và các biểu mẫu đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được vận dụng theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. Cụ thể:
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, nếu đủ điều kiện nghiệm thu, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
2. Nội dung đánh giá của Hội đồng là các nội dung tổ chức chủ trì đã tự đánh giá được quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
3. Thành viên Hội đồng:
a) Hội đồng có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm 01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học và các ủy viên khác. Thư ký khoa học của hội đồng là cán bộ của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. Thành viên hội đồng gồm các nhà khoa học, chuyên gia có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học và công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
b) Hội đồng có thể có 01 ủy viên là người thuộc tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhưng ủy viên này không được làm chủ tịch, ủy viên phản biện. Cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không được làm ủy viên Hội đồng.
4. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính cử 01 chuyên viên làm thư ký hành chính, có trách nhiệm giúp việc cho Hội đồng trong các công tác về hành chính.
5. Ít nhất 05 (năm) ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính có trách nhiệm gửi các thành viên Hội đồng toàn bộ hồ sơ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ. Mỗi thành viên viết Phiếu nhận xét kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo mẫu (Mẫu 27.PNXPB-TV) và gửi về Viện Chiến lược và Chính sách tài chính ít nhất 01 (một) ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng.
6. Hội đồng chỉ họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng tham dự, trong đó có sự tham gia của chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội đồng) và ít nhất 01 (một) ủy viên phản biện. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức ứng dụng kết quả của nhiệm vụ, cơ quan quản lý, địa phương và doanh nghiệp tham dự phiên họp của Hội đồng.
7. Phiên họp Hội đồng
a) Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng: Thành viên Hội đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đại diện tổ chức chủ trì, thư ký hành chính và khách mời;
b) Thư ký khoa học công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
c) Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng) điều hành phiên họp; thống nhất và thông qua nội dung làm việc của Hội đồng;
d) Thư ký khoa học có trách nhiệm ghi chép các ý kiến thảo luận tại phiên họp, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá, nghiệm thu theo ý kiến kết luận tại phiên họp của Hội đồng;
đ) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức, thực hiện nhiệm vụ; báo cáo các sản phẩm khoa học và tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
e) Các ủy viên phản biện đọc bản nhận xét và kết quả đánh giá (Mẫu 27.PNXPB-TV);
g) Các thành viên hội đồng có ý kiến nhận xét và nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ (Mẫu 27.PNXPB-TV);
h) Chủ nhiệm nhiệm vụ tiếp thu, giải trình và trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có);
i) Hội đồng họp riêng để bỏ phiếu điểm đánh giá;
k) Hội đồng cử Ban kiểm phiếu gồm hai thành viên (trong đó trưởng ban kiểm phiếu là thư ký khoa học), giúp Hội đồng tổng hợp kết quả theo mẫu quy định;
l) Chủ tịch Hội đồng kết luận, công bố kết quả điểm của Hội đồng và tuyên bố kết thúc buổi bảo vệ.
8. Quy định về phiếu điểm đánh giá (tổng số 100 điểm) (Mẫu 28.PĐGNT-BB)
a) Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, bố cục, hình thức trình bày và tiến độ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Tối đa 10 điểm;
b) Cơ sở lý luận và ý nghĩa thực tiễn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Tối đa 10 điểm;
c) Số lượng và chất lượng của các sản phẩm nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Tối đa 35 điểm;
d) Tính rõ ràng và khả thi của kết quả nghiên cứu: Tối đa 35 điểm;
đ) Công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí, tài liệu hội thảo, tọa đàm, trong nước và quốc tế: Tối đa 10 điểm.
9. Đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được đánh giá ở mức “Đạt” khi điểm bình quân đánh giá của các thành viên Hội đồng trên 50 điểm. Các mức cụ thể như sau:
+ Xuất sắc: Điểm bình quân từ 91 điểm trở lên;
+ Giỏi: Điểm bình quân từ 81 đến 90 điểm;
+ Khá: Điểm bình quân từ 71 đến 80 điểm;
+ Trung bình: Điểm bình quân từ 50 đến 70 điểm.
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được đánh giá ở mức “Không đạt” khi điểm bình quân đánh giá của các thành viên Hội đồng dưới 50 điểm, hoặc có nhiều hơn 2/3 số thành viên của Hội đồng có mặt bỏ phiếu đánh giá “Không đạt”.
Hội đồng có trách nhiệm xem xét, xác định những công việc đã thực hiện theo thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt và các hợp đồng thực hiện công việc có liên quan, xác định rõ các nguyên nhân không hoàn thành nhiệm vụ (chủ quan, khách quan) để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản.
10. Kết quả đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được ghi vào Biên bản họp hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo mẫu (Mẫu 29.BBHĐNT). Biên bản họp hội đồng nghiệm thu cấp Bộ được gửi cho tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ để thực hiện kết luận của Hội đồng.
Điều 25. Xử lý kết quả nghiệm thu cấp Bộ
1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được đánh giá “Đạt” với yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày họp Hội đồng, chủ nhiệm và tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo kết luận của Hội đồng, xây dựng báo cáo về việc hoàn thiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo mẫu (Mẫu 30.BCHT) và gửi về Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được đánh giá loại “Đạt” sẽ được nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.
Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ bị đánh giá loại “Không đạt”, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính căn cứ vào ý kiến tư vấn cửa Hội đồng về các lý do chủ quan, khách quan, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xử lý đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không hoàn thành.
3. Công nhận kết quả và thanh lý Hợp đồng
a) Công nhận kết quả
Hồ sơ công nhận kết quả bao gồm: Biên bản nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ; Bản sao giấy chứng nhận đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ; Báo cáo về việc hoàn thiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và báo cáo quyết toán tài chính của cơ quan chủ trì.
Viện Chiến lược và Chính sách tài chính trình Bộ trưởng; Bộ Tài chính ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (Mẫu 31.QĐCNKQ).
b) Thanh lý hợp đồng
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được thanh lý sau khi có văn bản công nhận kết quả của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ; giấy chứng nhận đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 26. Đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin
1. Trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Tài chính ký Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học và công nghệ cấp Bộ, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, báo cáo tóm tắt, báo cáo chắt lọc kết quả nghiên cứu và báo cáo kiến nghị (sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14) và 01 bản điện tử lưu trữ đầy đủ sản phẩm và các báo cáo chuyên đề ghi trên đĩa quang (không đặt mật khẩu).
2. Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày kể từ khi nhận hồ sơ và báo cáo kết thúc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính có trách nhiệm kiểm tra và có thể yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu thấy cần thiết.
3. Tổ chức chủ trì thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia theo quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.
1. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính là đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Quản lý tài chính đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có sử dụng ngân sách của Bộ Tài chính thực hiện theo các quy định tại Luật khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013; Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015; Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ; Nghị định số 163/2016/NĐ- CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư liên tịch số 55/2015-TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách, nhà nước; Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Quyết định số 991/QĐ-BTC ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định các nội dung, mức chi trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
3. Các hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký trước ngày Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các nội dung hợp đồng đã ký kết.
4. Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính có thể vận dụng Quy chế này để quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
5. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Tài chính (Viện Chiến lược và Chính sách tài chính) để hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
- 1 Quyết định 1319/QĐ-BTP năm 2020 về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học của Bộ Tư pháp
- 2 Thông tư 180/2019/TT-BQP quy định về trình tự, thủ tục đề xuất, xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng trong Bộ Quốc phòng
- 3 Quyết định 2916/QĐ-BTNMT năm 2019 về phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ mở mới năm 2020 các lĩnh vực Tài nguyên nước, Môi trường, Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu, Đo đạc và Bản đồ, Viễn thám do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4 Thông tư 10/2019/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 87/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 6 Thông tư 08/2017/TT-BKHCN về quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7 Thông tư 03/2017/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 07/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8 Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 9 Quyết định 991/QĐ-BTC năm 2016 quy định mức chi trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
- 10 Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 11 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12 Quyết định 816/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ ngành Tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành
- 14 Thông tư 11/2014/TT-BKHCN quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 15 Thông tư 07/2014/TT-BKHCN về trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 16 Thông tư 05/2014/TT-BKHCN về Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 17 Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
- 18 Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 19 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 1 Thông tư 10/2019/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 2916/QĐ-BTNMT năm 2019 về phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ mở mới năm 2020 các lĩnh vực Tài nguyên nước, Môi trường, Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu, Đo đạc và Bản đồ, Viễn thám do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3 Thông tư 180/2019/TT-BQP quy định về trình tự, thủ tục đề xuất, xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng trong Bộ Quốc phòng
- 4 Quyết định 1319/QĐ-BTP năm 2020 về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học của Bộ Tư pháp