BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 816/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGÀNH TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 1 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách tài chính và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ ngành Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 151/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Thường trực Hội đồng Khoa học và Công nghệ ngành Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và các thành viên Hội đồng Khoa học và Công nghệ ngành Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGÀNH TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 816/QĐ-BTC ngày 5 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hội đồng Khoa học và Công nghệ (KH&CN) ngành Tài chính là tổ chức tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Tài chính về KH&CN ngành Tài chính, do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập và chỉ định về nhân sự. Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng KH&CN ngành Tài chính là 3 năm, trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc kéo dài nhiệm kỳ hoạt động nhưng không quá 1/2 thời gian quy định của nhiệm kỳ.
Điều 2. Hội đồng KH&CN ngành Tài chính có chức năng tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Tài chính về các vấn đề:
1. Chiến lược phát triển KH&CN ngành Tài chính; Định hướng, kế hoạch nghiên cứu KH&CN ngành Tài chính hàng năm, 5 năm;
2. Triển khai nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Thực hiện tư vấn theo chủ đề, tư vấn đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao;
4. Triển khai chương trình hợp tác nghiên cứu KH&CN của ngành Tài chính;
5. Đúc kết, phổ biến kinh nghiệm nghiên cứu KH&CN ngành Tài chính; Xét và công nhận sáng kiến cấp ngành trong lĩnh vực KH&CN ngành Tài chính; Kiến nghị khen thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích trong nghiên cứu KH&CN ngành Tài chính.
Điều 3. Hội đồng KH&CN ngành Tài chính có quyền hạn sau:
1. Được thừa ủy nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính mời các nhà khoa học có uy tín và kinh nghiệm tham gia hoạt động của Hội đồng KH&CN ngành Tài chính;
2. Được sử dụng con dấu của Bộ Tài chính, của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính (Viện CL&CSTC) trong các văn bản hành chính liên quan;
3. Được nhận các hồ sơ làm việc có liên quan theo quy chế Hội đồng;
4. Được đảm bảo kinh phí hoạt động theo chế độ quy định.
Điều 4. Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng KH&CN ngành Tài chính:
1. Đối với các nhà khoa học chuyên ngành kinh tế, tài chính phải có học vị từ Tiến sỹ trở lên, có năng lực và uy tín, có kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học, có điều kiện đóng góp và tham gia vào hoạt động của Hội đồng KH&CN ngành Tài chính, đã chủ nhiệm ít nhất 01 công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ trở lên được nghiệm thu xếp loại “Đạt”;
2. Đối với lãnh đạo các đơn vị chủ chốt của ngành Tài chính phải có năng lực, uy tín và điều kiện tham gia hoạt động của Hội đồng KH&CN ngành Tài chính.
Chương 2
TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGÀNH TÀI CHÍNH
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng KH&CN ngành Tài chính:
1. Hội đồng có ít nhất 15 ủy viên, số lượng ủy viên có thể thay đổi theo từng nhiệm kỳ và do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định; Hội đồng gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng;
2. Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng phụ trách KH&CN ngành Tài chính và do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định cử;
3. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Viện trưởng Viện CL&CSTC; ủy viên thư ký Hội đồng được cử trong số cán bộ khoa học của Viện CL&CSTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng KH&CN ngành Tài chính:
1. Chủ tịch Hội đồng:
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về nội dung và hiệu quả hoạt động của Hội đồng;
b) Lãnh đạo Hội đồng hoạt động theo chức năng, quyền hạn quy định tại Điều 2, Điều 3 Quy chế này; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng;
c) Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng hoặc của Thường trực Hội đồng;
d) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thay đổi các Phó Chú tịch, Thư ký Hội đồng, hoặc bổ sung các ủy viên Hội đồng khi số lượng ủy viên Hội đồng giảm quá 1/3 so với tổng số thành viên của Hội đồng;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
2. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng trong công tác chung của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về công việc được phân công phụ trách;
b) Chỉ đạo chuẩn bị nội dung các vấn đề đưa ra thảo luận ở Hội đồng;
c) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành và giải quyết công việc thuộc phạm vi quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng khi được ủy quyền.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về lĩnh vực được phân công phụ trách;
b) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành và giải quyết công việc thuộc phạm vi quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng khi được ủy quyền.
4. Thư ký Hội đồng:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức các hoạt động chung của Hội đồng, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về lĩnh vực được Chủ tịch Hội đồng giao;
b) Giúp Chủ tịch Hội đồng và các Phó Chủ tịch Hội đồng trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Hội đồng;
c) Giúp Chủ tịch Hội đồng và các Phó Chủ tịch Hội đồng tổ chức triển khai hoạt động nghiên cứu, khảo sát, phân tích, tổng hợp, đánh giá về KH&CN ngành Tài chính.
5. Các thành viên Hội đồng:
a) Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng; Đóng góp ý kiến trực tiếp tại phiên họp Hội đồng hoặc trả lời các văn bản lấy ý kiến do Hội đồng yêu cầu;
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về nội dung, kết quả các nhiệm vụ được Hội đồng phân công; Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể khi được Chủ tịch Hội đồng giao;
c) Được Thường trực Hội đồng cung cấp thông tin, tài liệu, văn bản liên quan đến nội dung thảo luận tại các phiên họp của Hội đồng;
d) Có trách nhiệm quản lý tài liệu và văn bản thuộc bí mật Nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 7. Thường trực Hội đồng KH&CN ngành Tài chính:
1. Thường trực Hội đồng bao gồm Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng;
2. Thường trực Hội đồng họp định kỳ 3 tháng 1 lần, có thể họp bất thường hoặc mở rộng theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng;
3. Thường trực Hội đồng điều hành hoạt động chung của Hội đồng giữa hai kỳ họp của Hội đồng; Giải quyết những vấn đề phát sinh ngoài chương trình, kế hoạch và nội dung công tác của Hội đồng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thường trực Hội đồng phối hợp với các Hội đồng KH&CN của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính trong tư vấn KH&CN và các nhiệm vụ KH&CN.
Điều 8. Văn phòng Hội đồng KH&CN ngành Tài chính:
Văn phòng Hội đồng đặt tại Viện Chiến lược và Chính sách tài chính thực hiện chức năng, nhiệm vụ hành chính khoa học của Hội đồng; Tổ chức các phiên họp của Hội đồng và Thường trực Hội đồng; Lưu trữ hồ sơ; Thực hiện các công việc thường xuyên và đột xuất do Hội đồng và Thường trực Hội đồng giao.
Chương 3
PHƯƠNG THỨC LÀM VIỆC VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KH&CN NGÀNH TÀI CHÍNH
Điều 9. Phương thức làm việc của Hội đồng KH&CN ngành Tài chính:
1. Hội đồng họp định kỳ 6 tháng 1 lần, khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng có thể triệu tập các phiên họp bất thường;
2. Hội đồng làm việc tập thể, giải quyết những vấn đề theo nguyên tắc lấy biểu quyết theo đa số kèm theo số phiếu tán thành và những ý kiến là thiểu số được ghi nhận để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, chỉ đạo;
Các phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 tổng số số thành viên (tính cả thành viên vắng mặt có lý do, có ý kiến bằng văn bản gửi đến Hội đồng trước phiên họp). Các ý kiến đưa ra Hội đồng chỉ được ghi thành Nghị quyết, kiến nghị chính thức với Bộ trưởng Bộ Tài chính và có hiệu lực trong nội bộ Hội đồng khi có hơn 1/2 tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết đồng ý (kể cả thành viên vắng mặt có ý kiến đồng ý bằng văn bản);
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể mời các nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài ngành tham gia phiên họp của Hội đồng. Số lượng đại biểu khách mời không vượt quá 1/3 số lượng ủy viên Hội đồng KH&CN ngành Tài chính; ý kiến của các đại biểu khách mời được Hội đồng tham khảo khi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính; Các đại biểu khách mời không tham gia biểu quyết công việc của Hội đồng.
3. Chương trình, nội dung, tài liệu các cuộc họp phải được gửi trước 7 ngày làm việc cho các thành viên Hội đồng để nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến đóng góp;
4. Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được sử dụng thời gian hành chính để tổ chức các phiên họp và các hoạt động của Hội đồng.
Điều 10. Kinh phí hoạt động:
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng, Thường trực Hội đồng, hoạt động quản lý khoa học ngành do Viện CL&CSTC lập trong dự toán kinh phí KH&CN hàng năm để chi cho các hoạt động họp, hội thảo, nghiên cứu, văn phòng phẩm, điều kiện vật chất và thù lao bồi dưỡng cho Hội đồng và các thành viên của Hội đồng...
2. Các khoản chi phí tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo chế độ hiện hành.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Quy chế:
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thường trực Hội đồng KH&CN ngành Tài chính đề xuất báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau
- 2 Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 3 Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 4 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 5 Quyết định 63/2006/QĐ-BNN Ban hành Quy chế về Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Quyết định 85/2002/QĐ-BNN về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học Công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7 Quyết định 52/2002/QĐ-BKHCNMT về Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng giám sát môi trường Vườn quốc gia Cúc Phương do Bộ trưởng Bộ Khoa Học, Công Nghệ và Môi Trường ban hành
- 1 Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 63/2006/QĐ-BNN Ban hành Quy chế về Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Quyết định 85/2002/QĐ-BNN về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học Công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Quyết định 52/2002/QĐ-BKHCNMT về Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng giám sát môi trường Vườn quốc gia Cúc Phương do Bộ trưởng Bộ Khoa Học, Công Nghệ và Môi Trường ban hành