ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2007/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 22 tháng 10 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHO VAY TỪ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch đảm bảo;
Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cho vay vốn từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 29/2004/QĐ-UB ngày 15/6/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc ban hành Quy chế cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã, Quyết định số 30/2005/QĐ-UBND ngày 28/6/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 29/2004/QĐ-UB ngày 15/6/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh Tiền Giang; thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHO VAY TỪ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39/2007/QĐ-UBND ngày 22/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Đối tượng vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã, là thành viên của Liên minh Hợp tác xã tỉnh có tư cách pháp nhân.
Quy định này áp dụng đối với các dự án đầu tư hoặc phương án vay vốn (gọi tắt là dự án) được vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã, bao gồm:
- Các dự án chế biến và tiêu thụ hàng nông, lâm, thủy, hải sản.
- Các dự án phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp ở địa phương, các hợp tác xã làng nghề.
- Các dự án đầu tư cây, con giống phục vụ ngành trồng trọt và chăn nuôi.
- Các dự án dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại, vệ sinh môi trường, nước sạch nông thôn và điện nông thôn...
Điều 3. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã được hình thành từ ngân sách tỉnh hoặc huy động từ các nguồn khác theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Thẩm định và tổ chức cho vay vốn
1. Giao công tác thẩm định cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện.
Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển quyết định cho vay và chịu trách nhiệm đối với các dự án đầu tư có mức vay đến 200 triệu đồng/dự án; cho vay trên 200 triệu đồng/dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ủy nhiệm Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện cho vay vốn từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo phân cấp.
3. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh được trưng dụng cán bộ của các đơn vị có liên quan để phục vụ cho yêu cầu công tác thẩm định.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ Đầu tư phát triển
1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức thẩm định các dự án vay vốn từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở góp ý của các đơn vị có liên quan.
- Hàng quý, năm lập báo cáo và kế hoạch sử dụng vốn phục vụ cho các dự án vay vốn của các hợp tác xã để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
- Ký hợp đồng tín dụng với khách hàng vay theo ủy nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện kiểm tra hồ sơ và giải ngân cho khách hàng vay; chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh thu hồi nợ và lãi tiền vay theo đúng quy định.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đối với khách hàng vay không trả nợ đúng hạn để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý.
- Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn:
- Yêu cầu khách hàng vay cung cấp tài liệu chứng minh tính khả thi, phương án tài chính của dự án và khả năng tài chính, tài sản bảo đảm tiền vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba trước khi quyết định cho vay.
- Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng vay nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật.
- Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay của khách hàng vay.
- Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng vay cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Khởi kiện khách hàng vay vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
- Khi đến hạn trả nợ, nếu khách hàng vay không trả nợ và các bên không có thỏa thuận khác thì Quỹ Đầu tư phát triển có quyền xử lý tài sản làm bảo đảm tiền vay theo sự thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng vay được bảo lãnh vốn vay.
- Thực hiện gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ theo quy định tại Điều 13 của Quy định này.
- Được hưởng phí ủy thác trên số vốn cho vay.
Điều 6. Kinh phí phục vụ hoạt động cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Hàng năm, Quỹ Đầu tư phát triển lập kế hoạch kinh phí phục vụ hoạt động cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Nguồn kinh phí hoạt động từ nguồn lãi cho vay vốn đối với hợp tác xã, tổ hợp tác.
Mức chi bồi dưỡng các thành viên họp thẩm định dự án vay vốn là 50.000 đồng/người/dự án.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY VỐN
Các dự án được vay vốn phải có tổng mức đầu tư trên 50 triệu đồng và tổng mức dư nợ vay của 01 chủ đầu tư không quá 01 tỷ đồng.
Mức lãi suất cho vay đối với:
- Đầu tư tài sản cố định là 7,8% năm.
- Vốn lưu động là 0,6%/tháng
Mức lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.
Đối với các dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho vay theo mức lãi suất tại Quyết định số 29/2004/QĐ-UB ngày 15/6/2004 và Quyết định số 30/2005/QĐ-UBND ngày 28/6/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì vẫn tiếp tục thực hiện theo mức lãi suất cho vay tại 02 Quyết định nêu trên cho đến khi kết thúc Hợp đồng tín dụng.
- Vay vốn đầu tư: Thời hạn vay vốn tối đa là 5 năm (kể cả thời gian ân hạn).
- Vay vốn lưu động: Thời hạn vay vốn tối đa là 12 tháng.
1. Văn bản đề nghị vay vốn.
2. Nghị quyết hoặc biên bản họp của Ban quản trị và Ban kiểm soát hợp tác xã về việc đề nghị vay vốn; trong đó nêu rõ Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ nhiệm hợp tác xã là người đại diện đứng tên trên hồ sơ vay vốn sau khi được Đại hội (hoặc Đại hội đại biểu) xã viên thông qua, tài sản dùng thế chấp để đảm bảo tiền vay.
Đối với tổ hợp tác là biên bản họp tổ viên về việc đề nghị vay vốn; trong đó nêu rõ Tổ trưởng tổ hợp tác là người đại diện đứng tên trên hồ sơ vay vốn, tài sản dùng thế chấp để đảm bảo tiền vay.
3. Dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 11. Một số nội dung chính về thẩm định dự án vay vốn.
1. Cơ sở pháp lý của chủ đầu tư: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định công nhận kế toán trưởng của Ban quản trị Hợp tác xã hoặc Tổ trưởng Tổ hợp tác, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề (đối với các ngành nghề có điều kiện), giấy chứng nhận là thành viên Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
2. Mục đích sử dụng vốn vay.
3. Qui mô đầu tư.
4. Thời hạn vay vốn.
5. Phân tích phương án tài chính của dự án.
6. Kế hoạch trả vốn vay.
7.Tài sản để đảm bảo vốn vay.
8. Mức vốn đề nghị cho vay.
9. Kết luận và kiến nghị (nếu có).
Khách hàng vay gửi các hồ sơ có liên quan để lập Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp (hoặc Hợp đồng bảo lãnh) và đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
1. Giải ngân vốn cho vay đầu tư tài sản cố định hoàn thành.
Khi đầu tư tài sản cố định hoàn thành được nghiệm thu, khách hàng vay lập hồ sơ đề nghị giải ngân gửi Quỹ Đầu tư phát triển, bao gồm:
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán.
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
- Hợp đồng giữa khách hàng vay với nhà thầu.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành kèm theo bảng tính giá trị tài sản được nghiệm thu; hoặc biên bản nghiệm thu tài sản cố định mua sắm.
- Hóa đơn của nhà thầu (đối với tài sản đầu tư xây dựng, mua sắm trong nước).
- Bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu).
- Giấy đề nghị giải ngân.
- Bảng kê rút vốn.
- Các tài liệu khác có liên quan.
Riêng vốn xây lắp được giải ngân theo tiến độ khối lượng nghiệm thu công trình hoàn thành.
Đối với gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá thì được tạm ứng bằng 20% giá trị hợp đồng (tương ứng phần vốn cho vay). Đối với gói thầu mua sắm thiết bị, mức vốn tạm ứng là số tiền mà chủ đầu tư phải thanh toán theo hợp đồng. Vốn tạm ứng được thu hồi dần theo quy định thanh toán vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước.
Khi công trình hoàn thành, vốn giải ngân được giữ lại 5% giá trị công trình hoàn thành (tương ứng phần vốn cho vay) để chờ phê duyệt quyết toán. Quỹ Đầu tư phát triển sẽ giải ngân tiếp nếu số quyết toán được duyệt lớn hơn số vốn đã thanh toán cho dự án.
2. Giải ngân vốn lưu động
Khi có nhu cầu giải ngân vốn lưu động, khách hàng vay lập hồ sơ đề nghị giải ngân gửi Quỹ Đầu tư phát triển, bao gồm các giấy tờ có liên quan như: Hợp đồng mua bán, phiếu nhập kho, hóa đơn...
3. Đối với từng hạng mục công trình đầu tư xây dựng có tổng mức vốn dưới 100 triệu đồng, tùy theo tính chất đơn giản có thể giảm bớt một số thủ tục, giấy tờ do Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển xem xét quyết định.
Trong một số trường hợp đặc biệt, có thể giải ngân trước (gồm tiền công, vật tư do đơn vị tổ chức thực hiện xây dựng) không quá 20 triệu đồng/lần theo bảng chiết tính kinh phí của đơn vị.
Đối với hóa đơn bán hàng của nhà thầu, khách hàng vay có thể cung cấp sau cho Quỹ Đầu tư phát triển.
Điều 13. Gia hạn nợ vay, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
- Khi đến hạn trả nợ, nếu khách hàng vay không có khả năng trả nợ do nguyên nhân khách quan và có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì Quỹ Đầu tư phát triển xem xét quyết định. Thời hạn gia hạn nợ vay tối đa bằng 1/3 thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Trường hợp khách hàng vay không trả nợ vay đúng kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng do nguyên nhân khách quan và có văn bản đề nghị thì Quỹ Đầu tư phát triển xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Nếu không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ thì chuyển số nợ đến hạn trả của kỳ hạn đó sang nợ quá hạn. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 150% lãi suất vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
Nợ quá hạn chỉ được giải quyết trong 03 tháng (trường hợp đặc biệt không quá 6 tháng), kể từ khi có văn bản không đồng ý của Quỹ Đầu tư phát triển. Quỹ Đầu tư phát triển sẽ thực hiện xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản và quy định hiện hành của Nhà nước.
- Việc đề nghị gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ của khách hàng vay và việc giải quyết cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ của Quỹ Đầu tư phát triển phải được thực hiện trước khi đến hạn trả nợ; đồng thời các bên có thể thỏa thuận bổ sung hợp đồng tín dụng theo kỳ hạn trả nợ mới.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO TIỀN VAY
Điều 14. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp.
1. Khách hàng vay phải cầm cố, thế chấp tài sản hoặc phải được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ, trừ trường hợp khách hàng vay được cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo Quy định này.
2. Quỹ Đầu tư phát triển và khách hàng vay thỏa thuận lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
3. Quỹ Đầu tư phát triển có quyền lựa chọn tài sản đủ điều kiện để làm bảo đảm tiền vay, lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản cho khách hàng vay.
4. Bên bảo lãnh chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản là giá trị quyền sử dụng đất; tài sản thuộc quyền quản lý sử dụng đối với bên bảo lãnh. Quỹ Đầu tư phát triển và bên bảo lãnh thỏa thuận về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
5. Khi thế chấp tài sản gắn liền với đất, khách hàng vay phải thế chấp cả giá trị quyền sử dụng đất cùng với tài sản đó hay tách rời là do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật về đất đai và pháp luật liên quan có quy định khác.
6. Trường hợp giao dịch bảo đảm tiền vay bị coi là vô hiệu từng phần hay toàn bộ, thì không ảnh hưởng đến hiệu lực hợp đồng tín dụng mà giao dịch đảm bảo đó là một điều kiện.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của các bên bảo lãnh bằng tài sản để bảo đảm tiền vay.
Thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và thể hiện trong hợp đồng thế chấp đảm bảo tiền vay.
Điều 16. Tài sản bảo đảm tiền vay.
Ngoài những quy định chung về tài sản đảm bảo tiền vay, hợp tác xã còn phải đảm bảo các quy định sau:
- Tài sản đảm bảo tiền vay phải thuộc quyền sở hữu tài sản (đối với đất là quyền sử dụng đất) hợp pháp của hợp tác xã.
- Tài sản của hợp tác xã dùng để bảo đảm tiền vay phải được Đại hội (hoặc Đại hội đại biểu) xã viên thông qua và chấp thuận.
Trường hợp tài sản riêng của xã viên, tổ viên (không nằm trong danh mục tài sản góp vốn của hợp tác xã, tổ hợp tác) nếu được sự chấp thuận của xã viên và hợp tác xã (đối với tổ hợp tác là tổ viên và tổ hợp tác) thì được dùng để thế chấp đảm bảo tiền vay. Đối với vốn công trợ phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Điều 17. Xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
1. Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm này chỉ để làm cơ sở xác định mức cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển và không áp dụng khi xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải được lập thành văn bản riêng kèm theo hợp đồng bảo đảm hoặc ghi vào hợp đồng tín dụng.
2. Đối với tài sản bảo đảm tiền vay không phải là quyền sử dụng đất, thì việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay do các bên thỏa thuận, hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn xác định trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm xác định, có tham khảo đến các loại giá như giá quy định của Nhà nước (nếu có), giá mua, giá trị còn lại trên sổ sách kế toán và các yếu tố khác về giá.
3. Giá trị quyền sử dụng đất thế chấp, bảo lãnh được xác định như sau:
a) Đất do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; đất ở; đất mà hộ gia đình cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp; đất do Nhà nước giao có thu tiền đối với tổ chức kinh tế, đất mà tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp; thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp, bảo lãnh do Quỹ Đầu tư phát triển và khách hàng vay, bên bảo lãnh thỏa thuận theo giá đất thực tế chuyển nhượng ở địa phương đó tại thời điểm thế chấp. Quỹ Đầu tư phát triển xem xét, quyết định mức cho vay và tự chịu trách nhiệm về rủi ro vốn cho vay.
b) Đất do Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm, thì giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp, bảo lãnh gồm tiền đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng khi được Nhà nước cho thuê đất (nếu có), tiền thuê đất trả cho Nhà nước sau khi trừ đi tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng.
c) Trường hợp thế chấp, bảo lãnh giá trị quyền sử dụng đất mà người thuê đất được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp, bảo lãnh được tính theo giá trị thuê đất trước khi được miễn, giảm.
4. Giá trị tài sản cầm cố, thế chấp được xác định bao gồm cả hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản đó, nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Trong trường hợp tài sản thế chấp là toàn bộ bất động sản có vật phụ, thì giá trị của vật phụ cũng thuộc giá trị tài sản thế chấp; nếu chỉ thế chấp một phần bất động sản có vật phụ, thì giá trị vật phụ chỉ thuộc giá trị tài sản thế chấp khi các bên có thỏa thuận.
Điều 18. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và mức cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm.
1. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
a) Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp Quỹ Đầu tư phát triển và khách hàng vay thỏa thuận bảo đảm bằng tài sản như là một biện pháp bổ sung đối với khoản vay mà khách hàng vay đã có đủ các điều kiện vay không có bảo đảm bằng tài sản.
b) Nghĩa vụ trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng có thể được bảo đảm bằng một hoặc nhiều tài sản, bằng một hoặc nhiều biện pháp bảo đảm bằng tài sản, với điều kiện phải thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này.
c) Trong thời hạn bảo đảm, các bên có thể thỏa thuận rút bớt, bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm với điều kiện phải thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này. Trường hợp khách hàng vay đã thực hiện được một phần nghĩa vụ trả nợ có bảo đảm bằng tài sản, nếu có yêu cầu thì Quỹ Đầu tư phát triển có thể cho rút bớt tài sản bảo đảm tương ứng với phần nghĩa vụ đã thực hiện, với điều kiện là việc rút bớt tài sản bảo đảm không làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ trả nợ có bảo đảm bằng tài sản còn lại và việc xử lý tài sản bảo đảm sau này.
2. Mức cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm.
Quỹ Đầu tư phát triển đề xuất mức cho vay trong giới hạn giá trị tài sản bảo đảm tiền vay và phạm vi đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đã được xác định.
Điều 19. Điều kiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
1. Đối với khách hàng vay:
a) Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ;
b) Có dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư của dự án hoặc phương án đó.
2. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay:
a) Tài sản hình thành từ vốn vay dùng làm bảo đảm tiền vay phải xác định được quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng; xác định được giá trị, số lượng và được phép giao dịch.
b) Đối với tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm, thì khách hàng vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi tài sản đã được hình thành đưa vào sử dụng.
1. Hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay phải được lập thành văn bản; có thể ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc lập thành văn bản riêng do các bên thỏa thuận. Khi tài sản hình thành đưa vào sử dụng, các bên phải lập phụ lục hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, trong đó mô tả đặc điểm, xác định giá trị tài sản đã được hình thành.
2. Nội dung, thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng cầm cố, thế chấp, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với việc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay có chứng nhận của Công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 21. Các trường hợp chấm dứt biện pháp bảo đảm tiền vay.
1. Khách hàng vay hoàn thành nghĩa vụ trả nợ hoặc bên bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ bảo lãnh đối với Quỹ Đầu tư phát triển.
2. Tài sản bảo đảm tiền vay, tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay đã được xử lý để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
3. Các bên thỏa thuận thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
4. Các trường hợp khác mà pháp luật quy định hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Khi chấm dứt biện pháp bảo đảm tiền vay thì hợp đồng bảo đảm được thanh lý, xóa đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định của pháp luật.
CHO VAY KHÔNG CÓ BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN
Điều 22. Điều kiện đối với khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản
Khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn trong quan hệ vay vốn với các tổ chức tín dụng.
2. Có dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả; hoặc dự án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
4. Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản quy định tại điểm này.
Điều 23. Các trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
1. Hợp tác xã làm dịch vụ cung ứng vật tư, cây, con giống để sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, có dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả, có hợp đồng tiêu thụ thì được xem xét cho vay đến 200 triệu đồng không áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
2. Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất hàng xuất khẩu, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất các sản phẩm của làng nghề truyền thống đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận có dự án đầu tư khả thi, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, đã ký được hợp đồng xuất khẩu hoặc có đơn đặt hàng khả thi thì được xem xét cho vay đến 500 triệu đồng không áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
3. Trường hợp các hợp tác xã, tổ hợp tác đã ký được hợp đồng xuất khẩu ủy thác được vay tối đa là 300 triệu đồng; hợp tác xã, tổ hợp tác bán hàng cho đơn vị chuyên kinh doanh hàng xuất khẩu được vay tối đa là 100 triệu đồng, không áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
Điều 24. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang và Liên minh Hợp tác xã tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp các ý kiến, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ sung Quy định này trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Quyết định 30/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2004/QĐ-UB về Quy chế cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Tiền Giang
- 4 Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 5 Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 6 Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 1595/QĐ-UBND năm 2007 điều chỉnh mức cho vay vốn đi xuất khẩu lao động bằng nguồn vốn địa phương đối với lao động thuộc gia đình nghèo, gia đình chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, bộ đội xuất ngũ do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 3 Quyết định 04/2006/QĐ-UBND điều chỉnh dự án cho vay vốn đi xuất khẩu lao động bằng nguồn vốn địa phương đối với lao động thuộc gia đình nghèo, chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, bộ đội xuất ngũ kèm theo Quyết định 44/2004/QĐ-UB do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Luật Hợp tác xã 2003
- 8 Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 1 Quyết định 04/2006/QĐ-UBND điều chỉnh dự án cho vay vốn đi xuất khẩu lao động bằng nguồn vốn địa phương đối với lao động thuộc gia đình nghèo, chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, bộ đội xuất ngũ kèm theo Quyết định 44/2004/QĐ-UB do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Quyết định 1595/QĐ-UBND năm 2007 điều chỉnh mức cho vay vốn đi xuất khẩu lao động bằng nguồn vốn địa phương đối với lao động thuộc gia đình nghèo, gia đình chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, bộ đội xuất ngũ do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3 Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4 Quyết định 30/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2004/QĐ-UB về Quy chế cho vay từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Tiền Giang
- 5 Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 6 Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018