ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 397/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 04 tháng 4 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 1782/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 92/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh tại Tờ trình số: 50/VPĐP-NV ngày 28 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số: 397/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục đích
Tổ chức triển khai công tác giảm nghèo một cách đồng bộ, hiệu quả từ cấp tỉnh đến cơ sở, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo, hạn chế tái nghèo; gắn mục tiêu giảm nghèo với xây dựng nông thôn mới, kết hợp với thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động lồng ghép với Chương trình giảm nghèo, hỗ trợ người nghèo tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản: Y tế, giáo dục và đào tạo, nhà ở, điều kiện sống, thông tin…
2. Yêu cầu
Mục tiêu giảm nghèo đã trở thành mục tiêu ưu tiên trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các ngành, các cấp tập trung tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo phấn đấu thực hiện đạt mục tiêu giảm nghèo theo kế hoạch đề ra.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2-2,5%, trong đó huyện nghèo, xã nghèo giảm 3,5-4%;
- Giải quyết việc làm cho 5.000 người;
- Tổng số học sinh đào tạo: 6.000 người;
- Tỷ lệ hộ được dùng điện: 96,5%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh: 96,5%;
- Số xã phường có trạm truyền thanh cơ sở hoạt động tốt: 81/115.
1. Thực hiện các chính sách giảm nghèo chung
a) Chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, cận nghèo
- Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất: Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất; tăng cường nâng cao năng lực, chuyển giao khoa học kỹ thuật, phát triển các mô hình sinh kế phù hợp với điều kiện của từng địa phương để hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được tham gia tiếp cận nâng cao nhận thức tự lực phát triển kinh tế hộ vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Chính sách tín dụng ưu đãi: Giải quyết kịp thời, đầy đủ nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh, sinh viên để phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả.
- Chính sách dạy nghề cho người nghèo: Tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình dạy nghề cho người nghèo, chú trọng dạy nghề theo đơn đặt hàng, theo chương trình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương để nâng cao năng lực nghề nghiệp cho người nghèo.
- Chính sách tạo việc làm và xuất khẩu lao động: Tiếp tục thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, tư vấn giới thiệu việc làm trong nước và xuất khẩu lao động cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại các vùng đặc biệt khó khăn theo các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định.
- Chính sách cung cấp dịch vụ khuyến nông - lâm - ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng nông thôn mới: Tổ chức thực hiện có hiệu quả các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông - lâm - ngư nghiệp, các mô hình trình diễn, chương trình xây dựng nông thôn mới. Nhân rộng và đa dạng hóa các mô hình, phát huy vai trò trách nhiệm của người dân, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường về vốn, lao động, đất đai, khoa học kỹ thuật, thị trường và đầu ra của sản phẩm hàng hóa...
b) Chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo cho học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá các chính sách giảm nghèo trong hệ thống cơ sở giáo dục.
Đẩy mạnh và đa dạng hóa hình thức huy động các nguồn lực hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học nhất là đối với các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn.
c) Chính sách hỗ trợ về y tế cho hộ nghèo
Đảm bảo 100% đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và người sống vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách về bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho các đối tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng được tiếp cận với dịch vụ y tế.
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho các trạm y tế, ưu tiên đầu tư cho các xã nghèo để đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế, phấn đấu trong năm hoàn thiện mới thêm 07 xã đạt Bộ tiêu chí.
d) Chính sách hỗ trợ về nhà ở, điện, nước sinh hoạt
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo, người có công với cách mạng theo Quyết định số: 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 và Quyết định số: 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA hỗ trợ đầu tư công trình nước hợp vệ sinh, điện và vệ sinh môi trường đối với các thôn, xã đặc biệt khó khăn. Đảm bảo tỷ lệ số hộ dân nông thôn được dùng điện lưới quốc gia và được cấp nước hợp vệ sinh.
đ) Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo
Thực hiện tốt chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số: 32/2016/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; đánh giá hiệu quả hoạt động của các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
e) Chính sách hỗ trợ người nghèo, cận nghèo hưởng thụ văn hóa thông tin
Sản xuất các chương trình truyền hình phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về giảm nghèo; hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng đặc biệt khó khăn. Tổ chức các buổi biểu diễn nghệ thuật, xây dựng các đội tuyên truyền, làng văn hóa cơ sở.
2. Thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù tại huyện nghèo (Chương trình 30a)
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất dân sinh, đảm bảo phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với đặc điểm của địa phương; phát triển ngành nghề, dịch vụ, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết sản xuất chế biến, tiêu thụ sản phẩm; xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; mô hình tạo việc làm thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản.
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm trong nước và xuất khẩu lao động đối với lao động thuộc huyện nghèo, người lao động thuộc hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
3. Chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù tại xã nghèo (Chương trình 135)
Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, các chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn, ưu tiên công trình cho các địa bàn có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi; các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình; nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
4. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135
Tổ chức thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của địa phương; phát triển ngành nghề, dịch vụ, hợp tác xã, tổ hợp tác liên kết sản xuất chế biến, tiêu thụ sản phẩm; xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; mô hình tạo việc làm thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản.
5. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
- Truyền thông về giảm nghèo: Tổ chức thực hiện tốt chương trình truyền thông về giảm nghèo, các hoạt động đối thoại chính sách, giao lưu chia sẻ kinh nghiệm giữa các huyện, xã, thôn, bản.
- Giảm nghèo về thông tin: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin tuyên truyền tại cơ sở; sản xuất, biên tập chương trình phát thanh, phát sóng về chủ trương, chính sách giảm nghèo; các chính sách hỗ trợ phương tiện nghe - xem cho các hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn.
6. Nâng cao năng lực, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; trao đổi học tập kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề; rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên, định kỳ.
Các ngành, các cấp tổ chức đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đa chiều theo hệ thống tiêu chí đánh giá và biểu mẫu quy định của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp, coi giảm nghèo là nhiệm vụ, mục tiêu ưu tiên trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo được thực hiện xuyên suốt từ tỉnh đến cơ sở. Cụ thể hóa mục tiêu giảm nghèo vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương vào các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền để người dân được cung cấp đầy đủ các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về giảm nghèo đa chiều; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; kinh nghiệm sản xuất giỏi. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phương tiện nghe - xem cho người nghèo sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn.
3. Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở, điện, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận dịch vụ thông tin.
4. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn được phân bổ, lồng ghép nguồn lực các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện mục tiêu giảm nghèo tại địa phương. Khuyến khích hỗ trợ tăng thêm nguồn lực cho địa bàn thực hiện tốt; cắt giảm của các địa bàn thực hiện chậm, hiệu quả đạt thấp.
5. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp đảm bảo được trang bị đầy đủ kỹ năng, kiến thức cơ bản để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
6. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai tốt các cuộc vận động cộng đồng xã hội tham gia tích cực vào công cuộc giảm nghèo.
7. Phân giao trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho cấp ủy, chính quyền các cấp, các thành viên Ban Chỉ đạo và cán bộ phụ trách trong thực hiện công tác giảm nghèo. Xác định rõ nhu cầu của người dân trong thực hiện các nguồn vốn hỗ trợ sản xuất, tránh đầu tư dàn trải, không đúng mục đích, không theo quy hoạch, không đúng đối tượng. Khi phân bổ vốn đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Báo cáo, đề xuất với cấp ủy cùng cấp có biện pháp chỉ đạo phù hợp, hiệu quả.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn với sơ kết, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai chương giảm nghèo. Đặc biệt coi trọng vai trò của cấp cơ sở, đảm bảo sự tham gia của người dân trong việc giám sát và đánh giá. Xây dựng cơ chế và chỉ tiêu giám sát ở cấp xã, thôn bản cho phù hợp với trình độ dân trí và đặc điểm của địa phương.
1. Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo của tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo theo Kế hoạch. Hướng dẫn quy trình giám sát, đánh giá; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện.
2. Ban Dân tộc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chính sách đặc thù, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình để hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, mô hình sinh kế; chỉ đạo, hướng dẫn nguồn lực từ Chương trình xây dựng nông thôn mới, ưu tiên đầu tư trước cho các huyện nghèo, xã nghèo; lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách của nhà nước đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn bản đặc biệt khó khăn.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu phân bổ nguồn lực giảm nghèo; phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; xây dựng quy định phân cấp thực hiện chương trình, công tác lập kế hoạch trên địa bàn cấp cơ sở, hướng dẫn cơ chế quản lý chương trình; kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia gắn với việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo tại địa phương.
6. Sở Tài chính tham mưu cấp phát, hướng dẫn và giám sát chi tiêu tài chính, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình.
7. Sở Y tế chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách khác, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn bản đặc biệt khó khăn; ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các huyện, xã nghèo, lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục cho học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các huyện, xã nghèo, lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
9. Sở Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng và quy hoạch bố trí dân cư đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới, xây dựng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện chính sách đưa văn hóa về cơ sở, ưu tiên hỗ trợ người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các sản phẩm văn hóa, nhất là ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.
11. Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện các nội dung truyền thông, thông tin về giảm nghèo, đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa; hỗ trợ người nghèo, người dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa tiếp cận thông tin và truyền thông.
12. Sở Công thương thực hiện chính sách khuyến công, xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm hàng hóa của nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là các huyện nghèo, xã nghèo.
13. Sở Nội vụ thực hiện chính sách đối với cán bộ, trí thức trẻ tình nguyện đến nhận công tác ở các huyện, xã nghèo; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở các huyện, xã nghèo; bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác giảm nghèo ở những xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; hướng dẫn tiêu chí khen thưởng đối với hộ, huyện, xã, thôn bản có thành tích giảm nghèo bền vững.
14. Sở Tư pháp thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, tăng cường trợ giúp pháp lý lưu động, phát triển mô hình câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, địa phương có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
15. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn có trách nhiệm tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa về công tác giảm nghèo; tuyên truyền các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả; tuyên truyền về kết quả hoạt động về giảm nghèo, thông qua đó nâng cao trách nhiệm về công tác giảm nghèo cho toàn xã hội.
16. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Sở, Ban, Ngành, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh: Nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành các cơ chế, chính sách theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp trong việc tham mưu cơ chế, chính sách, hỗ trợ giảm nghèo thuộc lĩnh vực quản lý của mình; thực hiện tốt công tác vận động sự tham gia của xã hội và cộng đồng trong việc giảm nghèo; lồng ghép và tổ chức các phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không ai bị bỏ lại phía sau” với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu của Nghị quyết, Kế hoạch giảm nghèo theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn chuyên môn của các ngành. Xây dựng kế hoạch, xác định rõ mục tiêu giảm nghèo, đăng ký phấn đấu mục tiêu giảm nghèo, phân công rõ trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch giảm nghèo.
- Tổ chức xác định số hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quản lý; đánh giá đúng thực trạng nghèo đói của địa phương, phân tích rõ nguyên nhân nghèo để có giải pháp phù hợp. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện ở cơ sở; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
- Huy động nguồn lực tại chỗ, trong dân, vận động sự tham gia của các doanh nghiệp để tổ chức thực hiện Kế hoạch. Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự án trên địa bàn cho mục tiêu giảm nghèo.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
+ Xây dựng mục tiêu, kế hoạch và biện pháp giảm nghèo của xã, phường, thị trấn trên cơ sở Nghị quyết giảm nghèo của huyện, thành phố, đăng ký mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội; Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Tổ chức rà soát đánh giá thực trạng nghèo, phân loại đối tượng, nguyên nhân nghèo trên địa bàn; quản lý, theo dõi hộ thoát nghèo, các hộ mới rơi vào diện nghèo; xây dựng chỉ tiêu kế hoạch hộ thoát nghèo cụ thể từng năm, có biện pháp hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo.
+ Tổ chức sơ kết, tổng kết thi đua khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác giảm nghèo.
18. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh: Tham gia hỗ trợ, giúp đỡ huyện, xã nghèo tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu, hỗ trợ liên kết phát triển sản xuất, chuyển giao kỹ thuật; đào tạo nghề miễn phí và nhận lao động nghèo vào làm việc để tăng thu nhập cho hộ nghèo, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
(Có biểu mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 và phân công nhiệm vụ đính kèm )./.
MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU GIẢM TỶ LỆ HỘ NGHÈO NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số: 397/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
STT | Đơn vị | Số hộ nghèo đầu năm 2016 | Mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo | |||
Tổng số hộ (hộ) | Hộ nghèo (hộ) | Tỷ lệ (%) | Hộ nghèo giảm (hộ) | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Thành phố Bắc Kạn | 11.125 | 320 | 2,88 | 30 | 0,27 |
2 | Huyện Na Rì | 9.875 | 3.531 | 35,76 | 332 | 3,36 |
3 | Huyện Bạch Thông | 8.410 | 2.021 | 24,03 | 190 | 2,26 |
4 | Huyện Pác Nặm | 6.850 | 3.070 | 44,82 | 288 | 4,21 |
5 | Huyện Chợ Mới | 10.120 | 2.360 | 23,32 | 222 | 2,19 |
6 | Huyện Ngân Sơn | 7.251 | 3.347 | 46,16 | 240 | 3,31 |
7 | Huyện Chợ Đồn | 12.830 | 2.534 | 19,75 | 238 | 1,86 |
8 | Huyện Ba Bể | 11.739 | 3.626 | 30,89 | 407 | 3,47 |
| Tổng | 78.200 | 20.809 | 26,61 | 1.955 | 2,50 |
PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 397/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung thực hiện | Cơ quan chủ trì thực hiện, tham mưu | Cơ quan phối hợp | Trình cấp ban hành | Thời gian hoàn thành |
1 | Kiện toàn, bổ sung Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016 - 2020 (khi có thay đổi về nhân sự) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ngành liên quan | UBND tỉnh | Năm 2017 |
2 | Xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, Ngành thành viên Ban Chỉ đạo | UBND tỉnh | Quý II năm 2017 |
3 | Xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo, các Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | HĐND tỉnh | Quý II năm 2017 |
4 | Xây dựng Kế hoạch triển khai Thông tư số: 39/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 | Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh | Các Sở, Ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Quý II năm 2017 |
5 | Ban hành văn bản hướng dẫn rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên (phát sinh) | Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh | UBND các huyện, thành phố |
| Quý II năm 2017 |
6 | Tổng kết dự án thí điểm tuyển chọn tri thức trẻ có trình độ Đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc huyện nghèo Chương trình 30a | Sở Nội vụ | UBND các huyện nghèo theo Chương trình 30a | UBND tỉnh | Tháng 6/2017 |
7 | Xây dựng báo cáo kết quả triển khai công tác giảm nghèo 06 tháng đầu năm, nhiệm vụ 06 tháng cuối năm | Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh | Các Sở, Ngành thành viên Ban Chỉ đạo, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Cuối quý II năm 2017 |
8 | Tổ chức Hội nghị giao ban 06 tháng về thực hiện công tác giảm nghèo năm 2017 | Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh | Các Sở, Ngành thành viên Ban Chỉ đạo, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Đầu quý III năm 2017 |
9 | Xây dựng Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2017 | Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh | Các Sở, Ngành thành viên Ban Chỉ đạo, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Quý III năm 2017 |
10 | Xây dựng Kế hoạch kiểm tra công tác giảm nghèo tại cơ sở | Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh | Các Sở, Ngành thành viên Ban Chỉ đạo, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Quý III năm 2017 |
11 | Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác giảm nghèo năm 2017 | Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh | Các Sở, Ngành thành viên Ban Chỉ đạo, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Cuối quý IV năm 2017 |
- 1 Quyết định 271/QĐ-UBND năm 2017 Quy định về phân cấp quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 2 Nghị quyết 07/2017/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3 Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2017 đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020
- 4 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 về tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 5 Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6 Quyết định 1782/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016-2020
- 7 Thông tư 39/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8 Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 271/QĐ-UBND năm 2017 Quy định về phân cấp quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
- 2 Nghị quyết 07/2017/NQ-HĐND Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3 Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2017 đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020
- 4 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2017 về tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020