UBND TỈNH NGHỆ AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3979/1997/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 1997 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật đất đai ngày 14/7/1993;
Căn cứ Nghị định 88/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 45/CP ngày 03/8/1996 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Trưởng ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP tại tờ trình số 02/TT/B60 ngày 25/9/1997,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, đất vườn cùng khuôn viên với đất ở đô thị cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP; Giám đốc Sở Địa chính, Xây dựng, Tài chính - Vật giá; Cục trưởng cục thế; Thủ trưởng các ngành có liên quan; Chủ tịch UBND thành phố Vinh; Chủ tịch UBND các phường, xã thuộc thành phố Vinh và các hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở đô thị trên địa bàn thành phố Vinh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| UBND TỈNH NGHỆ AN |
VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở, ĐẤT VƯỜN, CÙNG KHUÔN VIÊN VỚI ĐẤT Ở ĐÔ THỊ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3979/QĐUB ngày 30/9/1997 của UBND tỉnh Nghệ An)
2. Hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở, đất vườn cùng khuôn viên với đất ở quy định trong văn bản này gọi tắt là chủ nhà ở, đất ở.
3. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, đất vườn cùng khuôn viên với đất ở được cấp theo quy định trong văn bản này gọi tắt là giấy chứng nhận.
Điều 2: Diện tích sử dụng đất xét cấp giấy chứng nhận quy định như sau:
- Theo diện tích đã được giao cho chủ sử dụng của cấp có thẩm quyền mà đến nay chưa có biến động về sử dụng đất; nếu có biến động về sử dụng đất do quy hoạch của cấp có thẩm quyền thì theo diện tích thực tế được phép sử dụng. Nếu diện tích thực tế tăng lên so với diện tích ghi trong giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất và nếu chủ nhà ở, đất ở có nguyện vọng được sử dụng làm đất ở thì chủ sử dụng đó phải nộp tiền sử dụng đất ở cho phần diện tích tăng thêm đó theo giá quy định của UBND tỉnh.
- Theo thiết kế chi tiết khu dân cư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Các trường hợp khác:
+ Trường hợp diện tích đất đang sử dụng không quá 150m2 thì được xét cấp đất ở cho toàn bộ diện tích.
+ Trường hợp diện tích đất đang sử dụng không quá 150m2 thì:
Nếu diện tích xây dựng không quá 150m2 thù chủ nhà ở, đất ở tự xác định vị trí, kích thước, diện tích đất ở không quá 150m2, diện tích còn lại được xác định là đất vườn.
Nếu diện tích đã xây dựng lớn hơn 150m2 thì diện tích đất ở được xác định theo hiện trạng sử dụng, diện tích còn lại là đất vườn. Trường hợp cá biệt có thể được xét cấp diện tích đất ở đến 350m2 nhưng chủ sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất cho phần diện tích tăng thêm ngoài diện tích được quy định của cấp có thẩm quyền ở từng thời kỳ.
Điều 3: Giấy chứng nhận được cấp theo quy định này là chứng thư pháp lý thay thế các loại giấy tờ hợp lệ khác về nhà ở, đất ở, đất vườn cùng khuôn viên với đất ở được cấp trước ngày ban hành quy định này.
Điều 4: Điều kiện để cấp giấy chứng nhận:
- Chủ nhà ở, đất ở có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở.
- Nhà ở, đất ở không có tranh chấp.
- Chủ nhà ở, đất ở chấp hành đúng pháp luật Nhà nước về quyền sử dụng đất, sở hữu nhà.
CÁC GIẤY TỜ HỢP LỆ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ XỬ LÝ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 5: Các giấy tờ hợp lệ về nhà ở:
1. Nhà ở được tạo lập do chủ nhà xây dựng thì chủ nhà có giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền quy định tại Quyết định số 3540/QĐ-UB ngày 27/9/1996 của UBND tỉnh Nghệ An hoặc chủ nhà tự kê khai việc xây dựng nhà ở được UBND phường, xã sở tại xác nhận.
2. Nhà ở được tạo lập do chủ nhà nhận chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế thì chủ nhà phải có các giấy tờ sau:
a. Giấy tờ thỏa thuận về chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế hợp lệ - có xác nhận của chính quyền sở tại hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại thời điểm giao nhận nhà ở.
b. Biên lai, chứng từ nộp thuế, lệ phí trước bạ tại thời điểm, chuyển nhượng, chuyển đổi (nếu có).
c. Bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành )nếu có).
3. Đối với nhà tình nghĩa: Chủ nhà phải có giấy tờ chứng nhận của cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể xã hội biếu tặng.
4. Trường hợp chủ nhà có sửa chữa, tôn tạo, nâng cấp xây dựng thêm thì ghi rõ phần làm thêm.
Điều 6: Các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất:
1. Các giấy tờ theo quy định tại Quyết định số 843/QĐ-UB ngày 8/4/1996 của UBND tỉnh Nghệ An.
2. Chứng từ đã nộp tiền đất của hộ gia đình, cá nhân sau khi đã có quyết định giao đất tổng thể của UBND tỉnh kèm theo bản thiết kế chi tiết khu dân cư đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993.
Điều 7: Các trường hợp không có hoặc không có đủ giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất thì được xử lý như sau:
1. Trường hợp chủ nhà ở, đất có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 29/3/1995 nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép tại thời điểm chuyển nhượng, nếu nhà ở, đất ở phù hợp với quy hoạch không có tranh chấp thì chủ nhà ở, đất ở được xét cấp giấy chứng nhận. Chủ nhà ở, đất ở phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ theo quy định.
2. Trường hợp chủ nhà ở, đất ở được giao không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật, nếu nhà ở, đất ở phù hợp với quy hoạch, thì chủ nhà ở, đất ở chưa nộp tiền hoặc nộp tiền ngoài ngân sách Nhà nước thì truy thu nộp đủ vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
3. Trường hợp chủ nhà ở, đất ở hoàn thành không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất:
a. Nếu nhà ở, đất ở phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, được UBND phường, xã xác nhận thì chủ nhà ở, đất ở được xét cấp giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định sau đây:
- Sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến ngày 15/10/1993 thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất.
- Sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
b. Nếu nhà ở xây dựng trên đất không được quy hoạch là đất ở thì chủ nhà ở, đất ở không được xét cấp giấy chứng nhận.
2. Về thu lệ phí trước bạ nhà - đất.
a. Các trường hợp sau không phải nộp lệ phí trước bạ về đất:
- Đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ hợp pháp theo từng thời kỳ.
- Đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
b. Các trường hợp sau không phải nộp lệ phí trước bạ về nhà:
- Đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
- Đã nộp lệ phí trước bạ về nhà khi mua bán nhà lần sau cùng.
- Về lệ phí trước bạ nhà nếu xây dựng trước ngày 22/8/1997 thì không thu, còn từ sau ngày 22/8/1997 thì tạm thời chưa thu.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 9: Hồ sơ cấp giấy chứng nhận:
1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận (theo mẫu 1 kèm theo quy định này).
2. Các giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất (nếu có).
3. Biên bản xác định ranh giới, mốc giới, sơ đồ, diện tích thửa đất và sơ đồ mặt bằng nhà ở (theo mẫu 2 kèm theo quy định này).
4. Các chứng từ nộp tiền và giấy tờ liên quan khác (nếu có).
5. Đối với các trường hợp quy định tại điều 7 của bản quy định này phải có thêm:
a. Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (nếu có).
Điều 10: Trình tự thủ tục xét đề nghị cấp giấy chứng nhận:
1. Chủ nhà ở, đất ở làm đơn xin cấp giấy chứng nhận (theo mẫu) đến UBND phường, xã sở tại xin xác nhận vào đơn.
2. Căn cứ vào hồ sơ và thực tế sử dụng của nhà ở, đất ở trong thời hạn tối đa 10 ngày, UBND phường, xã sở tại phải xác nhận vào đơn theo các nội dung sau:
a. Chủ đơn có phải là chủ sở hữu nhà và chủ sở hữu đất không? Có hộ khẩu ở phường, xã không?
b. Chủ nhà ở, đất ở sử dụng đất từ năm nào? Đã có thủ tục gì?
c. Nhà ở, đất ở có tranh chấp không? Có phù hợp với quy hoạch không?
d. Chủ nhà ở, đất ở đã hoàn thành các nghĩa vụ về nhà ở, đất ở chưa? (Thuế đất hàng năm).
e. Kết luận của UBND phường, xã: đề nghị cấp giấy chứng nhận cho chủ nhà ở, đất ở hay không?
3. Những trường hợp quy định tại điều 7 tại bản quy định này trước lúc xác nhận vào đơn, UBND phường, xã sở tại thấy cần thiết thì thông qua Hội đồng nhà ở, đất ở của phường, xã để xem xét, xác nhận.
2. Chủ nhà ở, đất ở phải nộp cho Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP khoản tiền phục vụ đo vẽ nhà - đất và hoàn chỉnh hồ sơ. Mức thu do UBND tỉnh quy định (cụ thể - tối thiểu: 50.000 đồng, tối đa 200.000 đồng).
a. Loại đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận.
b. Loại xét cấp giấy chứng nhận nhưng phải xử lý theo quy định tại điều 7 của bản quy định này.
c. Loại không đủ điều kiện để xét cấp giấy chứng nhận. Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP thông báo cho UBND phường, xã (để biết) và trình UBND tỉnh xử lý.
d. Nếu hồ sơ còn thiếu thì phải thông báo cho chủ nhà ở, đất ở để bổ sung đầy đủ khi tiếp nhận.
2. Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP trong thời hạn 15 ngày phải:
a. Ban tổ chức đo vẽ, lập hồ sơ tại khoản 3 điều 9 của bản quy định này.
b. Kiểm tra diện tích hình thể nhà ở, đất ở, đất vườn cùng khuôn viên với đất ở.
c. Cấp giấy hẹn ngày đến chủ nhà ở, đất ở để đo vẽ, lập hồ sơ và ngày cấp giấy chứng nhận cho chủ nhà.
3. Trường hợp chủ nhà ở, đất ở phải nộp tiền theo quy định thì Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP căn cứ vào quy định của UBND tỉnh, thông báo cho chủ nhà ở, đất ở nộp tiền.
Sau khi nhận được thông báo, chủ nhà ở, đất ở phải nộp tiền vào kho bạc Nhà nước, lấy chứng từ nộp cho Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP.
4. Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP của tỉnh trong thời hạn 10 ngày phải hoàn chỉnh các nội dung trong giấy chứng nhận trình UBND tỉnh phê duyệt và thông báo cho chủ nhà ở, đất ở đến nhận giấy chứng nhận.
5. Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP của tỉnh cùng với chủ nhà ở, đất ở làm thủ tục giao nhận và vào sổ cấp giấy chứng nhận theo quy định.
Toàn bộ quy trình này không quá 60 ngày.
a. Một bản màu hồng cấp cho chủ nhà ở, đất ở.
b. Hai bản màu xanh lưu ở Sở Địa chính và Sở Xây dựng để quản lý.
2. Quyết định cấp giấy chứng nhận được lập thành 05 bản: Lưu tại văn phòng UBND tỉnh và gửi cho Sở Địa chính, Sở Xây dựng, UBND thành phố Vinh, UBND phường, xã sở tại.
3. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận của hộ gia đình, cá nhân được chuyển về Sở địa chính để hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ địa chính.
2. Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP được hợp đồng lực lượng đo vẽ nhà ở đất ở và lập hồ sơ để xét cấp giấy chứng nhận khi cần thiết.
3. Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá tính toán chế độ thu các khoản tiền phục vụ đo vẽ nhà - đất, hoàn chỉnh hồ sơ cấp giấy chứng nhận và chế độ chi cho hoạt động của Ban trình UBND tỉnh quyết định.
4. Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP chủ trì phối hợp với Sở Địa chính, Sở Xây dựng, UBND thành phố Vinh, các ngành cấp tỉnh có liên quan triển khai Hội nghị quán triệt, tập huấn nghiệp vụ đến tận phường, xã; phổ biến tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm cung cấp tài liệu quy hoạch thiết kế và hồ sơ liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở cho Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP.
3. Những bản đồ, tài liệu do Sở Địa chính và Sở Xây dựng cung cấp cho Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP phải đảm bảo chất lượng theo quy định để phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận.
2. UBND các phường, xã thuộc thành phố Vinh chịu trách nhiệm xác nhận và đơn xin cấp giấy chứng nhận của chủ nhà ở, đất ở phối hợp Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP để kiểm tra do vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở và lập hồ sơ xét, cấp giấy chứng nhận theo yêu cầu của nhân dân trong phạm vi địa phương mình quản lý, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến xác nhận của UBND cấp mình.
3. UBND các phường, xã, các cơ quan đoàn thể thông báo rộng rãi chủ trương và những nội dung yêu cầu cơ bản của quy định này đến tận người dân, cán bộ công nhân viên để mọi người có nhu cầu xin cấp giấy chứng nhận biết để thực hiện tốt, nhanh gọn.
Điều 17: Việc tổ chức thực hiện cấp giấy chứng nhận phải đảm bảo đúng quy định, theo đơn vị khối, xóm, phường, xã đồng thời đáp ứng nhu cầu của từng chủ nhà ở, đất ở hoặc nhu cầu của từng cụm, tổ dân cư, không nhất thiết phải chờ triển khai đồng loạt trên tất cả các phường, xã trong thành phố Vinh.
Điều 18: 1. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao gây khó khăn hoặc xác nhận không đúng sự thật, giả mạo giấy tờ để làm thủ tục xét cấp giấy chứng nhận. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp nhận và giải quyết công việc để xét cấp giấy chứng nhận, có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục cho chủ sở hữu nhà ở, chủ sử dụng đất ở.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện có gì vướng mắc, các ngành, các cấp, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kịp thời phản ánh về Ban tổ chức thực hiện Nghị định 60/CP để giải quyết theo thẩm quyền, hoặc tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định./.
- 1 Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 2 Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 1 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở áp dụng khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2 Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh đơn giá sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và bổ sung đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 3 Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về thời gian và trình tự phối hợp thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4 Quyết định 3540/QĐ-UB năm 1996 quy định quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5 Nghị định 45-CP năm 1996 bổ sung điều 10 Nghị định 60/CP về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 6 Quyết định 302-TTg năm 1996 điều chỉnh hệ số (K) trong khung giá đất ban hành theo Nghị định 87/CP năm 1994 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 843/QĐ-UB năm 1996 quy định giấy tờ hợp lệ để xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn cùng khuôn viên với đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8 Nghị định 87-CP năm 1994 quy định khung giá các loại đất
- 9 Nghị định 88-CP năm 1994 về việc quản lý và sử dụng đất đô thị
- 10 Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 12 Luật Đất đai 1993
- 1 Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 2 Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về thời gian và trình tự phối hợp thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3 Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh đơn giá sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và bổ sung đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở áp dụng khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định