- 1 Quyết định 61/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2012/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ đột xuất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2012/QĐ-UBND | Long An, ngày 06 tháng 8 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ ĐỘT XUẤT CHO TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ chăm sóc và Giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ Thông tư số 87/2008/TT-BTC ngày 08/10/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 1256/TTr-SLĐTBXH ngày 25/7/2012; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại công văn số 658 /STP-XDKTVB ngày 18/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về hỗ trợ đột xuất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ HỖ TRỢ ĐỘT XUẤT CHO TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40 /2012/QĐ-UBND ngày 06 /08 /2012 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hỗ trợ đột xuất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, khuyết tật, con thương binh, liệt sĩ trên địa bàn tỉnh bị tai nạn, rủi ro bất ngờ trong cuộc sống gây ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất, tinh thần của trẻ em.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, khuyết tật, con thương binh, liệt sĩ bất ngờ gặp phải các trường hợp sau:
1. Bị thiên tai như: lũ lụt, lốc xoáy, sạt lở làm nhà sập, nhà bị nước cuốn trôi, nhà bị cháy trực tiếp gây thương tích, làm mất quần áo, sách vở.
2. Bị bệnh hiểm nghèo: ung thư, suy thận mãn nặng, bại não đang điều trị tại các cơ sở y tế công lập.
3. Bị tai nạn, bị thương tích phải nằm điều trị tại cơ sở y tế.
4. Đang mồ côi cha hoặc mẹ mà sau đó mẹ hoặc cha chết bất ngờ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Mức hỗ trợ và thẩm quyền giải quyết
1. Mức hỗ trợ 3.000.000 (ba triệu đồng) đồng/trẻ em, do UBND tỉnh xem xét quyết định đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, Điều 2 của quy định này.
2. Mức hỗ trợ 2.000.000 (hai triệu đồng) đồng/trẻ em, do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét quyết định đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 và 4, Điều 2 của quy định này.
Điều 4. Hồ sơ đề nghị xem xét hỗ trợ
1. Đối với mức hỗ trợ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Hồ sơ đề nghị xem xét hỗ trợ bao gồm:
- 01 đơn xin hỗ trợ đột xuất theo mẫu có xác nhận của UBND cấp xã.
- 01 bản sao giấy khai sinh trẻ em.
- 01 bản sao sổ hộ nghèo hoặc giấy xác nhận hộ cận nghèo có xác nhận của UBND cấp xã.
- 01 bản sao giấy chứng nhận con thương binh, con liệt sĩ (đối với đối tượng là con thương binh, con liệt sĩ).
- Văn bản đề nghị hỗ trợ của UBND huyện, thành phố.
2. Đối với mức hỗ trợ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
Có đủ hồ sơ như quy định tại Khoản 1, Điều 4 của quy định này và văn bản đề nghị hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Trình tự xem xét giải quyết
1. Đối với UBND cấp xã
- Khi phát hiện hoặc theo đề nghị, phản ảnh có trường hợp trẻ em thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 2 của quy định này, UBND cấp xã hướng dẫn gia đình hoặc người giám hộ của trẻ em thực hiện các thủ tục theo quy định và nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
- Thống kê trẻ em thuộc đối tượng được hỗ trợ, lập danh sách thông qua UBND cấp xã tại cuộc họp gồm đại diện: chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày UBND cấp xã thống nhất các trường hợp trẻ em được hỗ trợ đột xuất, UBND cấp xã có văn bản đề nghị hỗ trợ (kèm danh sách) gửi về UBND cấp huyện (thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Cán bộ phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND cấp xã tổ chức thực hiện công tác này.
2. Đối với UBND cấp huyện
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của UBND cấp xã; UBND cấp huyện tiến hành tổng hợp, kiểm tra, xét duyệt các trường hợp đề nghị hỗ trợ.
- Thống nhất, lập văn bản đề nghị (kèm danh sách) gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh); văn bản đề nghị phải ghi rõ trẻ em thuộc đối tượng hỗ trợ do UBND tỉnh hay Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền quyết định.
3. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Khi nhận được văn bản đề nghị của UBND cấp huyện, trong thời hạn 05 ngày, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, thẩm định các trường hợp đề nghị hỗ trợ, quyết định việc hỗ trợ (đối với đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), trình UBND quyết định hỗ trợ (đối với đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh).
- Chi hỗ trợ kịp thời cho trẻ em thuộc các đối tượng được hưởng thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
- Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh tham mưu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện công tác này.
Điều 6. Thực hiện chi hỗ trợ
1. Sau khi hoàn thành trình tự, thủ tục và được cấp có thẩm quyền phê duyệt các trường hợp trẻ em được hưởng hỗ trợ đột xuất, trong thời hạn 02 ngày, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển tiền hỗ trợ về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (bằng hình thức chuyển khoản), thông báo cho UBND và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện theo dõi, quản lý, chi trả cho đối tượng.
2. Trong thời hạn 02 ngày, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thông báo đến UBND cấp xã mời gia đình có trẻ em được hỗ trợ (cha, mẹ hoặc người giám hộ) đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nhận tiền hỗ trợ. Trường hợp trẻ không có thân nhân (cha, mẹ hoặc người giám hộ) thì UBND cấp xã cử cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhận thay và chuyển tiền hỗ trợ kịp đến đối tượng.
3. Đối tượng thuộc diện trẻ mồ côi, bị bỏ rơi,.. được tổ chức, cá nhân hoặc cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng thì đại diện các tổ chức, cá nhân hoặc cơ sở bảo trợ xã hội nhận nuôi dưỡng nhận tiền hỗ trợ để chăm lo cho đối tượng. Khi các tổ chức, cá nhân hoặc các cơ sở bảo trợ xã hội nhận tiền hỗ trợ thì phải bảo đảm sử dụng đúng mục đích chăm lo cho đối tượng. Không được sử dụng vào mục đích khác.
4. Trong trường hợp đặc biệt, vì quyền lợi của trẻ, các tổ chức, cá nhân, gia đình hoặc cơ sở bảo trợ xã hội có trẻ em được hỗ trợ tiền trợ cấp đột xuất có thể trực tiếp nhận tiền hỗ trợ tại Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
5. Việc chi, nhận hỗ trợ được thực hiện theo đúng các quy định về tài chính, kế toán.
Điều 7. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện hỗ trợ đột xuất cho trẻ em theo quy định này được trích từ nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này, đảm bảo đúng quy định, đúng đối tượng và thực hiện chi hỗ trợ kịp thời; tổng hợp báo cáo kết quả cho UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính hàng năm cân đối, bố trí kinh phí kịp thời theo quy định cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh) để thực hiện chi hỗ trợ cho các đối tượng; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện công tác quyết toán đúng quy định.
3. UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND cấp xã tổ thực hiện đúng quy định; lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định./.
- 1 Quyết định 61/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2012/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ đột xuất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 8385/QĐ-UBND năm 2013 hỗ trợ đột xuất đối với phương tiện tàu, thuyền bị thiệt hại do bão Nari (Bão số 11/2013) gây ra do thành phố Đà Nẵng
- 2 Quyết định 05/2012/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Quyết định 52/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ kinh phí phẫu thuật cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4 Nghị định 71/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- 5 Quyết định 289/2011/QĐ-UBND về hỗ trợ tiền ăn trưa tại cơ sở giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo năm tuổi có cha mẹ thường trú tại xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6 Thông tư 87/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng quỹ bảo trợ trẻ em do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Quyết định 1294/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt dự án “Chăm sóc, giúp đỡ trẻ em mồ côi huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái" do Tổ chức Gabriele Francke Stiftung (Đức) tài trợ
- 8 Quyết định 213/2006/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức trợ cấp cho học sinh, sinh viên nghèo vượt khó, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn do tỉnh Bình Dương ban hành
- 9 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 289/2011/QĐ-UBND về hỗ trợ tiền ăn trưa tại cơ sở giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo năm tuổi có cha mẹ thường trú tại xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2 Quyết định 05/2012/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Quyết định 52/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ kinh phí phẫu thuật cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4 Quyết định 213/2006/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức trợ cấp cho học sinh, sinh viên nghèo vượt khó, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5 Quyết định 1294/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt dự án “Chăm sóc, giúp đỡ trẻ em mồ côi huyện Mù Cang Chải - tỉnh Yên Bái" do Tổ chức Gabriele Francke Stiftung (Đức) tài trợ
- 6 Quyết định 8385/QĐ-UBND năm 2013 hỗ trợ đột xuất đối với phương tiện tàu, thuyền bị thiệt hại do bão Nari (Bão số 11/2013) gây ra do thành phố Đà Nẵng
- 7 Quyết định 61/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 40/2012/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ đột xuất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Long An
- 8 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018