ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4017/2001/QĐ-UB | Tân An, ngày 08 tháng 11 năm 2001. |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Xét tình hình thực tế và điều kiện đặc thù riêng của địa phương, và căn cứ Nghị quyết số 29/2001/NQ.HĐND.K6 ngày 17/10/2001 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Long An khóa VI tại kỳ họp thứ 6;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định một số chính sách thu hút đầu tư trong nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An”.
Điều 2: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chánh-Vật giá, Xây dựng, Công nghiệp, Địa chính, Cục Thuế tỉnh và các ngành chức năng liên quan có hướng dẫn cụ thể để các ngành, các cấp và các chủ dự án đầu tư trong nước triển khai thực hiện.
Điều 3: Ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở: Tài chánh-Vật giá, Xây dựng, Công nghiệp, Địa chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các ngành chức năng liên quan thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(kèm theo QĐ số 4017/2001/QĐ-UB ngày 08/11/2001 của UBND tỉnh)
Ngoài các ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10, UBND tỉnh quy định thêm các ưu đãi dưới đây cho các nhà đầu tư trong nước, như sau:
Điều 1. Quyền của các nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư trong nước được quyền lựa chọn dự án đầu tư, hình thức đầu tư, địa bàn đầu tư, thời hạn đầu tư, ngành nghề kinh doanh Nhà nước không cấm, thị trường tiêu thụ sản phẩm, tỷ lệ góp vốn pháp định (nếu có) phải phù hợp với Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998 ngày 20/5/1998 và Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.
Điều 2. Địa bàn khuyến khích đầu tư.
Áp dụng đầy đủ các quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và các văn bản khác của Chính phủ.
Điều 3. Các ưu đãi đầu tư.
1. Giá thuê đất:
Áp dụng mức giá thuê đất tính theo tỷ lệ % trên mức giá do UBND tỉnh Long An ban hành được phân chia theo ngành nghề, cụ thể như sau:
· 0,20% đối với ngành nghề chế biến nông sản thực phẩm và Công ty có dự án đầu tư hạ tầng.
· 0,30% đối với các ngành nghề sản xuất công nghiệp còn lại.
· 0,50% đối với ngành nghề dịch vụ, thương mại.
Riêng đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì được giảm 50% mức giá thuê đất quy định trên, và được miễn tiền thuê đất cho phân nữa thời gian hoạt động của dự án.
Thời gian áp dụng: Mức giá thuê đất trên được áp dụng toàn bộ cho suốt thời gian hoạt động của mọi dự án đầu tư trong nước.
2. Các loại thuế: Được vận dụng giảm, miễn theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện Nghị định số 51/1999/NĐ-CP .
3. Đền bù, giải tỏa mặt bằng:
Nhà đầu tư có thể chọn một trong hai phương thức sau:
- Phương thức 1: Nhà đầu tư tự thỏa thuận chi phí đền bù trực tiếp với người đang có quyền sử dụng đất, hoa màu, nhà cửa, vật kiến trúc, . . . sẽ bị thu hồi theo sự giới thiệu, hướng dẫn của UBND huyện, thị xã nơi có đất bị thu hồi. Sau đó ngành Địa chính sẽ hướng dẫn chủ dự án làm các thủ tục theo quy định.
- Phương thức 2: Nhà đầu tư có quyền yêu cầu được UBND tỉnh tổ chức xác định chi phí đền bù, giải tỏa mặt bằng. Nhà đầu tư phải trả toàn bộ chi phí thực hiện đền bù, giải tỏa mặt bằng dưới hình thức nộp chi phí đền bù, giải tỏa cho Sở Địa chính theo hợp đồng đền bù, giải tỏa.
Chi phí đền bù, giải tỏa được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ khi nhà đầu tư nộp chi phí đền bù, giải tỏa, Sở Địa chính sẽ bàn giao đất và làm các thủ tục về đất theo quy định của Chính phủ cho nhà đầu tư. Đối với việc giải tỏa nhà cửa, vật kiến trúc thì được gia hạn thêm thời gian 30 (ba mươi) ngày nữa.
4. Về xây dựng cơ sở hạ tầng (kể cả trong khu công nghiệp):
UBND tỉnh Long An vận động các nhà đầu tư ứng trước nguồn vốn để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng bên ngoài hàng rào doanh nghiệp, tỉnh sẽ hoàn trả vốn cho nhà đầu tư trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận.
5. Cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư:
Thời gian cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trong nước được thực hiện không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức lấy ý kiến thẩm định của các ngành chức năng liên quan (nếu có) sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến thẩm định của các ngành chức năng liên quan (nếu có) sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập thủ tục trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải thông báo cho nhà đầu tư biết để bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.
Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà đầu tư biết.
Điều 4. Giải quyết các vướng mắc của các doanh nghiệp.
UBND tỉnh Long An là cấp giải quyết những kiến nghị, vướng mắc của các doanh nghiệp theo thẩm quyền phân cấp; Phản ánh và đề nghị với Chính phủ, các cơ quan Trung ương xem xét giải quyết các kiến nghị, vướng mắc của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung ương.
Điều 5. Hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của các chủ đầu tư.
Điều 6. Xử lý vi phạm và khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn thực hiện về chính sách thu hút đầu tư mà sách nhiễu, gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường toàn bộ phần thiệt hại đã gây ra.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc kêu gọi đầu tư, vận động nhiều nhà đầu tư vào tỉnh Long An thì được khen thưởng theo các quy định chung của Nhà nước.
Điều 7. Điều khoản thi hành.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An có trách nhiệm:
- Chủ trì cùng các ngành chức năng xây dựng quy trình tiếp nhận, thẩm định cấp, thu hồi giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư của các dự án đầu tư trong nước trình UBND tỉnh ban hành để thực hiện các chính sách thu hút đầu tư này.
- Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan của tỉnh và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định này.
Định kỳ 06 (sáu) tháng sơ kết và báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới phát sinh, vướng mắc cần giải quyết.
- 1 Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2 Quyết định 247/1999/QĐ-UB về chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước) do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2 Quyết định 247/1999/QĐ-UB về chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước) do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành