BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 416/TM-ĐB | Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT SỨ ASEAN CỦA VIỆT NAM - MẪU D ĐỂ HƯỞNG CÁC ƯU ĐÃI THEO "HIỆP ĐỊNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT)"
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ vào Nghị định số 95/CP ngày 4 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ vào Quyết định số 651/TTg ngày 10-10-1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Uỷ ban Quốc gia điều phối hoạt động của Việt Nam trong ASEAN;
Căn cứ vào Công văn số 356/VPUB ngày 22-01-1996 của Chính phủ về việc chỉ định cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo hiệp định CEPT;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán, Vụ trưởng Vụ Chính sách Thương mại Đa biên,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| Lê Văn Triết (Đã ký) |
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HOÁ ASEAN CỦA VIỆT NAM - MẪU D ĐỂ HƯỞNG CÁC ƯU ĐÃI THEO "HIỆP ĐỊNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT)"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 416/TM-ĐB ngày 13 tháng 5 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ thương mại)
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận Mẫu D) là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá do Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực của Bộ Thương mại cấp cho hàng hoá của Việt Nam để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN (AFTA)" (dưới đây gọi là Hiệp định CEPT).
- Hiệp định CEPT là Hiệp định quốc tế giữa các nước thành viên ASEAN mà Việt Nam đã ký tham gia tại Băng cốc - Thái lan ngày 15 tháng 12 năm 1995 và được thực hiện từ ngày 1 tháng 1 năm 1996.
Điều 2. Hàng hoá được cấp giấy chứng nhận Mẫu D:
Hàng hoá được cấp giấy chứng nhận Mẫu D là các hàng hoá đáp ứng được đầy đủ các điều kiện về xuất xứ quy định tại Hiệp định CEPT (Thể hiện trong phụ lục 1 của Quy chế này).
II. THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN MẪU D:
Điều 4. Bộ giấy chứng nhận Mẫu D được cấp gồm một (01) bản chính và ba (03) bản sao.
Điều 5. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D bao gồm:
1. Giấy chứng nhận Mẫu D (theo mẫu chung do Bộ Thương mại ban hành) đã được khai hoàn chỉnh (theo Điều 1 của phụ lục 3);
3. Tờ khai hải quan đã được thanh khoản;
4. Hoá đơn thương mại;
5. Vận đơn.
Ba loại giấy (số 3, 4, 5) là bản sao có chữ ký và đóng dấu xác nhận sao y bản chính của Thủ trưởng đơn vị (nếu là tổ chức) hoặc có chữ ký và đóng dấu của cơ quan công chứng (nếu là cá nhân) đồng thời mang theo bản chính để đối chiếu.
Điều 7. Trường hợp cần thiết, Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực có thể:
a. Yêu cầu người xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D cung cấp thêm các tài liệu cần thiết để xác định chính xác xuất xứ hàng hoá theo các tiêu chuẩn của Hiệp định CEPT;
b. Tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất;
c. Kiểm tra lại các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận Mẫu D.
Điều 8. Thời hạn cấp giấy chứng nhận Mẫu D:
Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận Mẫu D trong các thời hạn sau, kể từ khi nhận được hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D đầy đủ và hợp lệ:
- 12 giờ làm việc đối với các trường hợp thông thường;
- 24 giờ làm việc đối với các trường hợp được quy định tại khoản a, Điều 7;
- Trong trường hợp được quy định tại khoản b Điều 7, thời hạn có thể chậm hơn nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc.
III. TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP:
1. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực đặt tại Hà Nội có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận cho người xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D có trụ sở kinh doanh đặt trên các địa bàn từ Hà Tĩnh trở ra phía Bắc (trừ 4 tỉnh ghi tại điểm 2 dưới đây);
2. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực đặt tại Hải Phòng có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận cho người xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D có trụ sở kinh doanh đặt tại: Thái Bình, Hải Hưng, Hải Phòng, Quảng Ninh;
3. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực đặt tại Đà Nẵng có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận cho người xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D có trụ sở kinh doanh đặt tại: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định;
4. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực đặt tại Nha Trang có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận cho người xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D có trụ sở kinh doanh đặt tại: Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc;
5. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực đặt tại thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận cho người xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D có trụ sở kinh doanh đặt trên các địa bàn từ Ninh Thuận, Lâm Đồng, Sông Bé trở vào phía Nam (trừ 7 tỉnh ghi tại điểm 6);
6. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực đặt tại Cần Thơ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận cho người xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D có trụ sở kinh doanh đặt tại: Trà Vinh, Sóc Trăng, Vĩnh Long, An Giang, Cần Thơ, Minh Hải, Kiên Giang.
Điều 16. Các Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực cấp giấy chứng nhận Mẫu D có trách nhiệm:
- Hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D;
- Kiểm tra hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận Mẫu D;
- Duyệt ký và cấp giấy chứng nhận Mẫu D;
- Lưu trữ hồ sơ cấp giấy chứng nhận Mẫu D;
- Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng giấy chứng nhận Mẫu D;
- Báo cáo những vấn đề liên quan đến việc cấp và sử dụng giấy chứng nhận Mẫu D.
IV. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM:
QUY CHẾ XUẤT XỨ DÙNG CHO HIỆP ĐỊNH CEPT
Khi xác định xuất xứ của hàng hoá đủ điều kiện hưởng Chương trình CEPT theo Hiệp định CEPT, sẽ áp dụng các quy tắc sau:
Quy tắc 1. Xác định xuất xứ của sản phẩm
Các hàng hoá thuộc diện CEPT được nhập khẩu vào một Nước Thành viên từ một Nước Thành viên khác được vận tải trực tiếp theo nghĩa của Quy tắc 5 của Quy chế này, sẽ đủ điều kiện được hưởng ưu đãi nếu chúng đáp ứng các yêu cầu xuất xứ theo một trong các điều kiện sau đây:
(a) Các hàng hoá có xuất xứ thuần tuý (được sản xuất hoặc thu hoạch toàn bộ tại Nước Thành viên xuất khẩu) như quy định tại Quy tắc 2;
(b) Các hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý (không được sản xuất hoặc thu hoạch toàn bộ tại Nước Thành viên xuất khẩu), miễn là các hàng hoá đó đủ điều kiện theo Quy tắc 3 hoặc Quy tắc 4.
Theo nghĩa của Quy tắc 1 các hàng hoá sau được coi là có xuất xứ thuần tuý:
(a) Các khoáng sản được khai thác từ lòng đất, mặt nước hay đáy biển của nước đó;
(b) Các hàng hoá nông sản được thu hoạch ở nước đó;
(c) Các động vật được sinh ra và chăn nuôi ở nước đó;
(d) Các sản phẩm từ động vật nêu ở mục (c) trên đây;
(e) Các sản phẩm thu được do săn bắn hoặc đánh bắt ở nước đó;
(f) Các sản phẩm thu được do đánh cá trên biển và các đồ hải sản do các tàu của nước đó lấy được từ biển;
(g) Các sản phẩm được chế biến hay sản xuất trên boong tàu của nước đó từ các sản phẩm nêu ở mục (f) trên đây;
(h) Các nguyên liệu đã qua sử dụng được thu nhặt ở nước đó, chỉ dùng để tái chế nguyên liệu;
(i) Đồ phế thải từ các hoạt động công nghiệp tại nước đó; và
(j) Các hàng hoá được sản xuất từ các sản phẩm từ mục (a) đến (i).
Quy tắc 3. Xuất xứ không thuần tuý
(a) (i) Hàng sẽ được coi là xuất xứ từ các Nước Thành viên ASEAN, nếu ít nhất 40% hàm lượng xuất xứ từ bất cứ Nước Thành viên nào.
(ii) Theo tiểu mục (i) ở trên, nhằm mục đích thực hiện các quy định của Quy tắc 1 (b), các sản phẩm được chế tạo hoặc gia công mà có tổng giá trị nguyên phụ liệu được sử dụng có xuất xứ từ các nước không phải là thành viên ASEAN hoặc có xuất xứ không xác định được không vượt quá 60% của giá FOB của sản phẩm được sản xuất hoặc chế biến và có quá trình sản xuất cuối cùng được thực hiện trên lãnh thổ Nước xuất khẩu là Thành viên.
(b) Giá trị nguyên phụ liệu không xuất xứ từ ASEAN sẽ là:
(i) Giá CIF của hàng hoá tại thời điểm nhập khẩu;
(ii) Giá xác định ban đầu của sản phẩm có xuất xứ không xác định được tại lãnh thổ Nước Thành viên nơi thực hiện quá trình gia công chế biến.
Công thức 40% hàm lượng ASEAN như sau:
Giá trị nguyên phụ Giá trị nguyên
liệu nhập khẩu từ + phụ liệu có xuất
nước không phải xứ không xác
là thành viên ASEAN định được
Giá FOB
Quy tắc 4. Quy tắc xuất xứ cộng gộp
Các sản phẩm đã đáp ứng được các yêu cầu xuất xứ quy định tại Quy tắc 1 và được sử dụng tại một Nước Thành viên như là đầu vào của một sản phẩm hoàn chỉnh đủ điều kiện được hưởng ưu đãi tại các Nước Thành viên khác sẽ được coi là các sản phẩm có xuất xứ tại Nước Thành viên là nơi tổ chức gia công chế biến sản phẩm cuối cùng miễn là tổng hàm lượng ASEAN của sản phẩm cuối cùng không nhỏ hơn 40%.
Các trường hợp sau được coi là vận tải trực tiếp từ nước xuất khẩu là Thành viên đến nước nhập khẩu là Thành viên:
(a) Nếu hàng hoá được vận chuyển qua lãnh thổ của bất kỳ một nước ASEAN nào;
(b) Nếu hàng hoá được vận chuyển không qua lãnh thổ của bất kỳ một nước không phải là thành viên ASEAN nào khác.
Để thực hiện các quy chế xuất xứ của chương trình CEPT, thủ tục cấp và xác minh giấy chứng nhận (Mẫu "D") và các vấn đề hành chính liên quan được quy định như sau:
A. CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN MẪU D
Điều 1.
Giấy chứng nhận Mẫu D do cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Nước xuất khẩu là Thành viên cấp.
Điều 2.
(a) Nước Thành viên sẽ thông báo cho tất cả các Nước Thành viên khác biết tên và địa chỉ của Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ cấp Giấy chứng nhận Mẫu D và cung cấp các chữ ký mẫu và mẫu con dấu chính thức mà Cơ quan đó sử dụng.
(b) Các thông tin và các mẫu trên sẽ được cung cấp cho tất cả các Nước Thành viên và gửi bản sao cho Ban thư ký ASEAN. Bất cứ thay đổi gì về tên, địa chỉ cũng như chữ ký và con dấu chính thức phải được thông báo ngay theo phương thức trên.
Điều 3. Để thẩm tra điều kiện được hưởng ưu đãi, Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ được giao cấp Giấy chứng nhận Mẫu D có quyền yêu cầu xuất trình bất kỳ loại chứng từ cần thiết nào cũng như tiến hành bất kỳ việc kiểm tra nào nếu thấy cần thiết. Nếu quyền này không được pháp luật hiện hành của quốc gia cho phép thì điều này sẽ được đưa vào như là một điều khoản trong mẫu đơn sẽ đề cập tới trong Điều 4 và Điều 5 dưới đây.
B. XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN MẪU D
Điều 4. Nhà sản xuất và/hoặc nhà xuất khẩu sản phẩm đủ tiêu chuẩn được hưởng ưu đãi sẽ viết đơn xin Cơ quan hữu quan của Chính phủ kiểm tra xuất xứ hàng hoá trước khi xuất khẩu. Kết quả của việc kiểm tra này, có thể được xem xét lại định kỳ hoặc bất kỳ khi nào thấy cần thiết, sẽ được chấp nhận là chứng cứ hỗ trợ để xác định xuất xứ của hàng hoá sẽ được xuất khẩu sau này. Việc kiểm tra hàng hoá trước khi xuất khẩu có thể không áp dụng đối với hàng hoá, mà (do bản chất của chúng) xuất xứ có thể xác định được dễ dàng.
Điều 5. Khi làm thủ tục để xuất khẩu hàng hoá được hưởng ưu đãi, nhà xuất khẩu hoặc đại diện được uỷ quyền phải nộp đơn xin Giấy chứng nhận Xuất xứ cùng với các chứng từ cần thiết chứng minh rằng hàng hoá sẽ xuất khẩu đủ tiêu chuẩn để được cấp giấy chứng nhận Mẫu D.
C. KIỂM TRA HÀNG HOÁ TRƯỚC KHI XUẤT KHẨU
Điều 6. Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ được giao cấp Giấy chứng nhận Mẫu D sẽ, với khả năng và quyền hạn tối đa của mình, tiến hành kiểm tra thích đáng với từng trường hợp nhằm bảo đảm rằng:
(a) Đơn xin và Giấy chứng nhận Mẫu D phải được khai đúng, đủ và được người có thẩm quyền ký;
(b) Xuất xứ của hàng hoá tuân thủ Quy chế xuất xứ;
(c) Các lời khai khác trong Giấy chứng nhận Mẫu D phù hợp với các chứng từ nộp kèm;
(d) Quy cách, số lượng và trọng lượng hàng hoá, mã hiệu và số lượng kiện hàng, số lượng và loại kiện hàng được khai phù hợp với hàng hoá xuất khẩu.
Điều 7.
(a) Giấy chứng nhận Mẫu D phải theo đúng mẫu như Phụ lục "A" trên khổ giấy ISO A4. Và phải làm được bằng tiếng Anh;
(b) Bộ giấy chứng nhận Mẫu D gồm một bản gốc và ba bản sao carbon (carbon copy) có mầu như sau:
- Bản Gốc (Original): Mầu tím nhạt (light violet)
- Bản sao Thứ hai (Duplicate): Mầu da cam (orange)
- Bản sao Thứ ba (Triplicate): Mầu da cam (orange)
- Bản sao Thứ tư (Quadruplicate): Mầu da cam (orange)
(c) Mỗi Bộ Giấy chứng nhận Xuất xứ phải mang số tham chiếu riêng của mỗi địa điểm hoặc cơ quan cấp;
(d) Bản Gốc và bản sao Thứ ba được nhà xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu để nộp cho Cơ quan Hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu. Bản sao Thứ hai sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ tại Nước xuất khẩu là Thành viên giữ lại. Bản sao Thứ tư sẽ do nhà xuất khẩu giữ. Sau khi nhập khẩu hàng hoá, Bản sao Thứ ba sẽ được đánh dấu thích hợp vào Ô thứ 4 và gửi lại cho Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ trong khoảng thời gian thích hợp.
Điều 8. Để thực hiện các quy định của Quy tắc 3 và Quy tắc 4 của Quy chế Xuất xứ, Giấy chứng nhận Mẫu D được nước xuất khẩu là thành viên cuối cùng cấp và phải ghi rõ các quy tắc thích hợp và tỷ lệ phần trăm hàm lượng ASEAN có thể áp dụng trong Ô thứ 8.
Điều 9. Không được phép tẩy xoá, viết lên thêm lên trên Giấy chứng nhận mẫu D. Các phần còn trống sẽ được gạch chéo để tránh điền thêm sau này.
Điều 10.
(a) Giấy chứng nhận Mẫu D do Cơ quan hữu quan của Chính phủ của Nước xuất khẩu là Thành viên cấp vào thời điểm xuất khẩu hoặc một thời gian ngắn ngay sau đó nếu như hàng hoá được xuất có thể được xem là có xuất xứ từ Nước Thành viên đó theo quy định của Quy chế Xuất xứ. (b) Trong những trường hợp ngoại lệ khi Giấy chứng nhận Mẫu D không được cấp vào thời điểm xuất khẩu hoặc một thời gian ngắn ngay sau đó, do sai sót không chủ ý hoặc có lý do xác đáng khác, Giấy chứng nhận Mẫu D có thể được cấp sau có giá trị hiệu lực tính từ thời điểm xuất khẩu nhưng không vượt quá một năm kể từ ngày giao hàng, và phải ghi rõ "ISSUED RETROACTIVELY".
Điều 11. Trong trường hợp Giấy chứng nhận Mẫu D bị mất cắp, thất lạc hoặc hư hỏng, nhà xuất khẩu có thể viết đơn gửi Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ, là chính cơ quan đã cấp, xin một bản sao chứng thực (chứng nhận sao y bản chính) của Bản Gốc và Bản sao Thứ ba dựa trên cơ sở các chứng từ xuất khẩu do Cơ quan đó giữ, phải ghi rõ sự chấp thuận bằng chữ "CERTIFIED TRUE COPY" vào Ô số 12. Bản sao này sẽ đề ngày cấp của bản gốc Giấy chứng nhận Mẫu D. Bản sao chứng thực của Giấy chứng nhận Mẫu D phải được cấp không quá một năm kể từ ngày cấp bản gốc Giấy chứng nhận Mẫu D và với điều kiện là nhà xuất khẩu phải cung cấp Bản sao Thứ tư cho Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận Mẫu D liên quan.
E. THỦ TỤC TRÌNH GIẤY CHỨNG NHẬN MẪU D
Điều 12. Bản Gốc Giấy chứng nhận Mẫu D cùng với Bản sao Thứ ba sẽ được nộp cho Cơ quan quan Hải quan vào thời điểm làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá đó.
Điều 13. Thời hạn quy định cho việc trình Giấy chứng nhận Mẫu D như sau:
(a) Giấy chứng nhận Mẫu D phải trình cho Cơ quan Hải quan của nước nhập khẩu là Thành viên trong vòng bốn tháng kể từ ngày được Cơ quan hữu quan của Chính phủ của Nước xuất khẩu là Thành viên ký;
(b) Trong trường hợp hàng hoá đi qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nước không phải là thành viên ASEAN theo Điều 5 (c) của Quy chế xuất xứ, thời hạn quy định tại mục (a) trên đây về việc trình Giấy chứng nhận Mẫu D được gia hạn tới 6 tháng;
(c) Trong trường hợp Giấy chứng nhận Mẫu D nộp cho Cơ quan hữu quan của Chính phủ Nước nhập khẩu là Thành viên sau khi hết thời hạn quy định phải nộp thì Giấy chứng nhận Mẫu D đó vẫn được chấp nhận nếu việc không tuân thủ thời hạn là do bất khả kháng hoặc là do những lý do xác đáng khác ngoài phạm vi kiểm soát của nhà xuất khẩu; và
(d) Trong mọi trường hợp, Cơ quan hữu quan của Chính phủ Nước nhập khẩu là Thành viên có thể chấp nhận Giấy chứng nhận Mẫu D đó với điều kiện là hàng hoá đã được nhập khẩu trước khi hết thời hạn của Giấy chứng nhận Mẫu D kể trên.
Điều 14. Trong trường hợp vận chuyển hàng hoá có xuất xứ từ Nước xuất khẩu là Thành viên và có giá trị không quá 200 US$ giá FOB thì thủ tục cấp Giấy chứng nhận Mẫu D sẽ được miễn và chấp nhận việc kê khai đơn giản của nhà xuất khẩu rằng hàng hoá đang xem xét có xuất xứ từ Nước xuất khẩu là Thành viên. Hàng hoá gửi qua đường bưu điện có giá trị không vượt quá 200 US$ giá FOB cũng được xử lý tương tự.
Điều 15. Việc phát hiện có sự khác biệt nhỏ giữa các lời khai trong Giấy chứng nhận Mẫu D và lời khai trong các chứng từ nộp cho Cơ quan Hải quan của Nước nhập khẩu là Thành viên để làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá sẽ không, vì chính điều đó, làm mất giá trị của Giấy chứng nhận Mẫu D, nếu thực tế những lời khai đó vẫn phù hợp với hàng hoá được giao.
Điều 16.
(a) Nước nhập khẩu là Thành viên có thể yêu cầu kiểm tra lại (retroactive check) một cách ngẫu nhiên và/hoặc bất cứ khi nào họ có nghi ngờ tính xác thực của chứng từ hoặc mức độ chính xác của thông tin liên quan đến xuất xứ thật sự của sản phẩm hoặc bộ phận nhất định của sản phẩm đang xét tới;
(b) Yêu cầu kiểm tra lại sẽ được gửi kèm với Giấy chứng nhận Mẫu D có liên quan và sẽ nêu rõ lý do cùng bất kỳ thông tin bổ sung nào cho rằng có những điểm trong Giấy chứng nhận Mẫu D kể trên có thể không chính xác, trừ trường hợp nếu việc kiểm tra lại được thực hiện một cách ngẫu nhiên;
(c) Cơ quan Hải quan của Nước nhập khẩu là Thành viên có thể tạm không cho hưởng ưu đãi trong khi chờ đợi kết quả thẩm tra. Tuy nhiên, Cơ quan này vẫn có thể cho phép nhà nhập khẩu nhận hàng theo các thủ tục hành chính cần thiết, với điều kiện là hàng không nằm trong diện cấm hoặc hạn chế nhập khẩu và không có nghi ngờ gian lận;
(d) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận Mẫu D của Chính phủ khi nhận được yêu cầu kiểm tra lại (retroactive check) sẽ nhanh chóng thụ lý và trả lời trong vòng ba (3) tháng kể từ khi nhận được yêu cầu.
Điều 17.
(a) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận Mẫu D và tất cả các chứng từ có liên quan đến đơn này sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận Mẫu D lưu giữ trong thời gian ít nhất là hai (2) năm kể từ ngày cấp;
(b) Những thông tin có liên quan tới giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận Mẫu D do Nước nhập khẩu là Thành viên yêu cầu sẽ được đáp ứng đầy đủ;
(c) Tất cả những thông tin trao đổi giữa các Nước Thành viên có liên quan sẽ được giữ kín và chỉ sử dụng với mục đích xác định tính pháp lý của Giấy chứng nhận Mẫu D.
Điều 18. Khi toàn bộ hoặc một phần lô hàng đã được xuất đi một nước thành viên cụ thể nay thay đổi nơi hàng đến, trước hoặc sau khi hàng hoá tới nước thành viên đó, các quy tắc sau phải được tuân thủ:
(a) Nếu như hàng hoá đã được trình với Cơ quan Hải quan của một Nước nhập khẩu là Thành viên cụ thể, thì theo đơn yêu cầu của nhà nhập khẩu Giấy chứng nhận Mẫu D sẽ được Cơ quan Hải quan nước này chấp thuận theo như yêu cầu ghi trong đơn đối với toàn bộ hoặc một phần lô hàng và Bản Gốc được trả lại cho Nhà nhập khẩu. Bản sao Thứ ba sẽ được gửi lại cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận Mẫu D;
(b) Nếu việc thay đổi nơi hàng đến xảy ra trong quá trình vận chuyển tới Nước nhập khẩu là Thành viên như ghi trong Giấy chứng nhận Mẫu D, nhà xuất khẩu sẽ nộp đơn, cùng với Giấy chứng nhận Mẫu D đã được cấp, xin cấp Giấy chứng nhận Mẫu D mới cho toàn bộ hay một phần lô hàng đó.
Điều 19. Để thực hiện Điều 5 (c) của Quy chế xuất xứ, khi hàng hoá được chuyển qua lãnh thổ của một hay nhiều nước không phải là thành viên ASEAN, các giấy tờ sau phải trình cho các Cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Nước Thành viên nhập khẩu:
(a) Một vận đơn suốt được cấp tại Nước xuất khẩu là Thành viên;
(b) Một Giấy chứng nhận Mẫu D do cơ quan hữu quan của Chính phủ Nước xuất khẩu là Thành viên cấp;
(c) Một bản sao hoá đơn thương mại gốc của hàng hoá; và
(d) Các chứng từ cần thiết để chứng minh rằng các yêu cầu của Quy tắc 5 (c) tiểu mục (i), (ii) và (iii) của Quy chế xuất xứ được tuân thủ.
Điều 20.
(a) Hàng hoá gửi từ một Nước xuất khẩu là Thành viên để tham gia triển lãm ở một nước khác và được bán trong hoặc sau triển lãm để nhập khẩu vào một Nước Thành viên sẽ được hưởng chế độ CEPT với điều kiện là hàng hoá đó đáp ứng các yêu cầu của Quy chế xuất xứ, miễn là phải chứng minh được cho cơ quan hữu quan của Chính phủ Nước nhập khẩu là Thành viên rằng:
(i) Nhà xuất khẩu đã gửi các hàng hoá đó từ lãnh thổ của Nước xuất khẩu là Thành viên tới nước tổ chức triển lãm và đã trưng bày tại đó;
(ii) Nhà xuất khẩu đã bán hoặc chuyển nhượng hàng hoá đó cho một người nhận hàng trong Nước nhập khẩu là Thành viên;
(iii) Trong quá trình triển lãm hoặc ngay sau đó hàng hoá đã được chuyển đi bán cho Nước nhập khẩu là Thành viên trong tình trạng mà hàng đã được gửi tới để tham dự triển lãm.
(b) Để thực hiện các quy định trên, Cơ quan hữu quan của Chính phủ Nước nhập khẩu là Thành viên có thể cấp Giấy chứng nhận Mẫu D. Tên và địa chỉ của triển lãm phải được chỉ rõ. Cơ quan hữu quan của Chính phủ nước tổ chức triển lãm có thể cấp Giấy chứng nhận cùng với các chứng từ cần thiết quy định trong Điều 19 (d) để làm bằng chứng xác nhận rằng hàng hoá đã được trưng bày tại triển lãm;
(c) Mục (a) sẽ được áp dụng với tất cả các cuộc triển lãm, hội chợ hoặc trưng bày tương tự hay trưng bày tại các cửa hiệu, cơ sở kinh doanh (nơi mà hàng hoá luôn chịu sự kiểm soát của Hải quan trong suốt quá trình triển lãm) với mục đích bán các sản phẩm của nước ngoài.
Điều 21.
(a) Khi nghi ngờ có những hành vi gian lận liên quan đến Giấy chứng nhận Mẫu D, các cơ quan có thẩm quyền liên quan của Chính phủ sẽ phối hợp hành động trong từng nước Thành viên để xử lý người liên can;
(b) Mỗi nước thành viên phải chịu trách nhiệm đưa ra các hình phạt pháp lý đối với các hành vi gian lận liên quan đến Giấy chứng nhận Mẫu D.
Điều 22.
(a) Trong trường hợp có tranh chấp về xác định xuất xứ, phân loại hàng hoá hoặc các vấn đề khác, các cơ quan có thẩm quyền liên quan của Chính phủ tại các nước nhập khẩu và xuất khẩu là Thành viên sẽ tham vấn lẫn nhau nhằm giải quyết tranh chấp và kết quả sẽ được thông báo cho các thành viên khác biết để tham khảo;
(b) Trong trường hợp tranh chấp không thể giải quyết song phương, thì vấn đề đó sẽ được Hội nghị các quan chức kinh tế cấp cao (SEOM) quyết định.
APPENDIX A
ORIGINAL (DUPLICATE/TRIPLICATE/QUADRUPLICATE)
1. Goods consigned from (Exporter's business name, address, country) | Reference No. ASEAN COMMON EFFECTIVE PREFERENTIAL TARIFF SCHEME CERTIFICATE OF ORIGIN (Combined Declaration and Certificate) FORM D | |||||
| Issued in (Country) See Notes Overieal | |||||
Decarture Data Vessef's name/Aircraft atc. Port of Discharge | 4. For Official Use Preferential Treatnent Given Under ASEAN Common Effective Preferential Tariff Scheme Preferential Treatment Not Given (Please state reasons) ................................................................ Signature of Authorised Signatory of the Importing Country | |||||
5. Item number | 6. Marks and numbers on packages | 7. Number and type of packages, description of goods (including quantity where acproonate and HS Number of the importing country) | 8. Origin criterion (see Notes overleaf) | 9. Gross weight or other quantity and value (FOB) | 10. Number and data of invoices | |
|
|
|
|
|
| |
11. Declaration by the exporter The undersigned hereby declares that the above details and statement are correct: that all the goods were produced in ----------------------------------- (Country) and that they comply with the origin requirements specified for those goods in the ASEAN Common Effective Preferential Tariff Scheme for the goods exported to ----------------------------------- (Importeng Country) ----------------------------------- Place and date, signature of authorised signatory | 12. Certification It is hereby certified, on the basis of control carried out, that the declaration by the exporter is correct. ------------------------------------- Place and date, signature and stamp of certifyng authority | |||||
|
|
|
|
|
|
|
NOTES
1. ASEAN Member States which accept this form for the purpose of preterential treatment under the ASEAN Common Effective Preterential Tariff Scheme:
BRUNEI DARUSSALAM INDONESIA MALAYSIA
PHILIPPINES SINGAPORE THAILAND
2. CONDITIONS: The main conditions for admission to the preferential treatment under the CEPT Scheme are that the goods sent to any member states listed above:
(i) Must fall within a description of products eligible for concessions in the country of destination;
(ii) Must comply with the consignment conditions that the goods must be consigned directly from any ASEAN State to the importing Member State but transport that involves passing through one or more intermediate non-ASEAN countries, is also accepted provided that any intermediate transit, transhipment or temporary storage arises only for geographic reasons or transportation requirements: and
(iii) Must comply with the origin criteria given in the next paragraph.
3. ORIGIN CRETERIA: For exports to the above mentioned countries to be eligible for preferential treatment, the requirement is that either:
(i) The products wholly produced or obtained in the exporting Member State is defined in Rule 2 of the Rules of Origin; or
(ii) Subject to sub-paragraph (i) above, for the purpose of implementing the provisions of Rule 1 (b) of the CEPT Rules of Origin, products worked on and processed as a result of which the total value of the materials, parts or produce originating from Non-ASEAN countries or of undetermined origin used does not exceed 60% of the FOB value of the product produced or obtained and the final process of the manufacture is performed within the territory of the exporting Member State.
(iii) Products which comply with origin requirements provided for in Rule 1 of the CEPT Rules of Origin and which are used in a Member State as inputs for a finished product elgible for preferential treatment in another Member State/States shall be considered as a product originating in the Member State working or processing of the finished product has taken place provided that the aggregate ASEAN content of the final product is less than 40%.
If the goods qualify under the above criteria, the exporter must indicate in Box 8 of this form the origin criteria on the basis of which he claims that his goods qualify for preferential treatment, in the manner shown in the following table:
Circumstances of production or manufacture in the first country named in Box 11 of this form. | Insert in Box 8 |
(a) Products wholly produced in the country of exportation (see paragraph 3(i) above) | "X" |
(b) Products worked upon but not wholly produced in the exporting Member State which were produced in conformity with the provision of paragraph 3(ii) above | Percentage of single country content example 40% |
(c) Products workked upon but not wholly produced in the exporting Member State which were produced in conformity with the provision of paragraph 3(iii) above. | Percentage of ASEAN cumulative content example 40% |
4. EACH ARTICLE MUST QUALIFY: It should be noted that all the products in a consignment must qualify separately in their own right. This is of particular relevance when similar articles of different sizes or spare parts are sent.
5. DESCRIPTION OF PRODUCTS: The description of products must be sufficiently detailed to enable the products to be indentified by the Cus toms Officer examining them. Name of manufacture, any trade mark shall also be specified.
6. The Harmonised System Nuber shall be that of the importing Member State.
7. The term "Exporter" in Box 11 may include the manufacturer or the producer.
8. FOR OFFICIAL USE: The Customs Authority of the importing Member Stae must indicate (v) in the relevant boxes in column 4 whether or not preferential treatment is accorded.
Điều 1: Hướng dẫn khai chứng nhận Mẫu D
Giấy chứng nhận Mẫu D phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung khai phải phù hợp với tờ khai hải quan đã được thanh khoản và các chứng từ khác như vận đơn, hoá đơn thương mại và giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ của Công ty Giám định hàng hoá xuất nhập khẩu (trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra).
- Ô số 1: Tên giao dịch của người xuất hàng + địa chỉ + tên nước (Việt Nam)
- Ô số 2: Tên người nhận hàng + địa chỉ + tên nước (phù hợp với tờ khai hải quan đã được thanh khoản).
- Ô trên cùng bên phải: Do Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực ghi. Số tham chiếu gồm 12 ký tự, chia làm 5 nhóm, chi tiết cách ghi như sau:
* Nhóm 1: 02 ký tự "VN" (viết in) là viết tắt của 2 chữ Việt Nam. * Nhóm 2: 02 ký tự (viết in) là viết tắt tên nước nhập khẩu, quy định các chữ viết tắt như sau:
BR Bruney
IN Indonexia
ML Malaysia
PL Philipines
SG Singapore
TL Thái Lan
* Nhóm 3: 02 ký tự biểu hiện năm cấp giấy chứng nhận.
Số 1 Hà Nội Số 4 Nha Trang
Số 2 Hải Phòng Số 5 TP Hồ Chí Minh
Số 3 Đà Nẵng Số 6 Cần Thơ
* Nhóm 5: Gồm 05 ký tự biểu hiện số thứ tự của Giấy chứng nhận Mẫu D.
Giữa nhóm 3 và 4 cũng như giữa nhóm 4 và 5 có dấu gạch chéo "/".
Ví dụ:
Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận Mẫu D mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang Thái Lan trong năm 1996 thì cách ghi số tham chiếu của Giấy chứng nhận Mẫu D này sẽ như sau:
VN-TL 96/5/00006
- Ô số 3: Tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng máy bay thì đánh "By air", nếu gửi bằng đường biển thì đánh tên tàu) + từ cảng nào? đến cảng nào?
- Ô số 4: Để trống (sau khi nhập khẩu hàng hoá, cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa điểm nhập khẩu sẽ đánh dấu thích hợp trước khi gửi lại cho Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực đã cấp Giấy chứng nhận Mẫu D này).
- Ô số 5: Danh mục hàng hoá (01 mặt hàng, 01 lô hàng, đi 01 nước, trong một thời gian).
- Ô số 6: Ký mã và số hiệu của kiện hàng.
- Ô số 7: Số loại kiện hàng, mô tả hàng hoá (bao gồm số lượng và số HS của nước nhập khẩu).
- Ô số 8: Hướng dẫn cụ thể như sau:
a. Trường hợp hàng hoá/sản phẩm có xuất xứ toàn bộ tại Việt Nam (không sử dụng nguyên phụ liệu nhập khẩu) thì đánh chữ "X".
b. Hàng hoá không được sản xuất hay khai thác toàn bộ tại Việt Nam như Quy tắc 3 Phụ lục 1 của Quy chế xuất xứ sẽ nêu ở phần sau theo quy định của ASEAN thì khai ghi rõ số phần trăm giá trị đã được tính theo giá FOB của hàng hoá được sản xuất hay khai thác tại Việt Nam, ví dụ 40%.
c. Hàng hoá có xuất xứ cộng gộp như Quy tắc 4 Phụ lục 1 của Quy chế xuất xứ ASEAN nêu tại Phụ lục 1 thì ghi rõ số phần trăm của hàm lượng có xuất xứ cộng gộp ASEAN, ví dụ 40%.
- Ô số 9: Trọng lượng cả bì hoặc số lượng và giá trị khác (Giá FOB).
- Ô số 10: Số và ngày của hoá đơn thương mại.
- Ô số 11: + Dòng thứ nhất ghi chữ Việt Nam;
+ Dòng thứ hai ghi đầy đủ tên nước nhập khẩu;
+ Dòng thứ ba ghi địa điểm, ngày tháng năm, và chữ ký.
- Ô số 12: Để trống.
+ Trường hợp cấp sau theo quy định tại Điều 9 thì ghi:
"Issued retroactively".
+ Trường hợp cấp lại theo quy định tại Điều 10 thì ghi:
"Certified true copy".
Vụ Chính sách Thương mại Đa biên giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện quy chế, theo dõi và báo cáo với Ban thư ký Quốc gia ASEAN và Ban thư ký ASEAN về thực hiện quy chế.
Vụ Chính sách Thương mại Đa biên là đầu mối làm các thủ tục đăng ký mẫu chữ ký và con dấu của các Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực với các nước thành viên cũng như đăng ký với Ban thư ký của ASEAN.
Vụ Chính sách Thương mại Đa biên có trách nhiệm giúp Công ty Giám định hàng hoá Xuất nhập khẩu thực hiện quy trình kiểm tra xuất xứ hàng hoá.
Điều 3: Việc in ấn và bán các tờ khai mẫu D:
- Văn phòng Bộ Thương mại có trách nhiệm in và giao Mẫu D cho các Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực.
- Các Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực trực tiếp bán cho người xin Mẫu D và phải thực hiện việc quết toán theo quy định của Văn phòng Bộ.
THỦ TỤC XIN KIỂM TRA VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HOÁ MẪU D
Để thực hiện Quy chế về xuất xứ đối với hàng hoá được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan theo Hiệp định CEPT của các nước ASEAN, thủ tục xin và cấp giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ Mẫu D được quy định như sau:
I. TỔ CHỨC ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH KIỂM TRA VÀ CẤP CHỨNG NHẬN KIỂM TRA
Điều 1: Tổ chức được chỉ định thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và cấp giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hoá Mẫu D là Công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu (VINACONTROL) thuộc Bộ Thương mại Việt Nam (sau đây gọi tắt là: tổ chức kiểm tra).
Điều 2: Để phục vụ cho việc kiểm tra, tổ chức kiểm tra có quyền yêu cầu người xin kiểm tra cung cấp hay xuất trình các chứng từ cần thiết có liên quan đến hàng hoá cũng như tiến hành bất kỳ việc kiểm tra hàng hoá nào nếu thấy cần thiết.
Điều 3: Việc kiểm tra xuất xứ hàng hoá được tiến hành trước khi hàng hoá xuất khẩu. Riêng đối với hàng hoá cần kiểm tra hàm lượng ASEAN thì tuỳ theo mức độ phức tạp mà việc kiểm tra sẽ được thực hiện ngay từ khâu sản xuất, chế biến.
Người xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá có trách nhiệm tạo mọi điều kiện cần thiết để người kiểm tra tiến hành công việc được thuận lợi, nhanh chóng và chính xác.
Điều 4: Kiểm tra xuất xứ hàng hoá bao gồm những hạng mục sau:
- Đặc điểm hàng hoá (chủng loại, quy cách),
- Ký mã hiệu trên kiện hàng,
- Kiểu đóng kiện,
- Số, khối lượng (số, khối lượng cuối cùng căn cứ theo vận đơn),
- Hàm lượng ASEAN.
Điều 5: Cơ sở, công thức tính hàm lượng ASEAN áp dụng theo Quy tắc 3, Quy tắc 4 của Phụ lục 1 trong Quy định của ASEAN về việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá Mẫu D.
Điều 6: Khi làm thủ tục xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá, người xin kiểm tra phải đảm bảo:
6.1. Đã có đủ và sẵn sàng để kiểm tra đối với hàng hoá có xuất xứ thuần tuý ASEAN.
6.2. Đã bắt đầu hay đang được sản xuất đối với hàng hoá phải xác định hàm lượng ASEAN.
Điều 7: Hồ sơ xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá Mẫu D bao gồm:
7.1. Hai tờ đơn xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá Mẫu D (theo mẫu quy định đính kèm) đã được khai đầy đủ và ký tên (riêng đối với doanh nghiệp thì phải đóng dấu).
7.2. Các chứng từ được gửi kèm theo đơn xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá:
7.2.1. Đối với hàng hoá có nguyên, phụ liệu nhập khẩu ngoài ASEAN và/hoặc không xác định được xuất xứ.
- Quy trình pha trộn/quy trình sản xuất, lắp ráp hay bảng giải trình tỷ lệ pha trộn nguyên phụ liệu đầu vào của hàng hoá.
- Hoá đơn, chứng từ để xác định giá nhập theo điều kiện CIF của nguyên, phụ liệu nhập khẩu ngoài ASEAN.
- Hoá đơn, chứng từ chứng minh giá nguyên, phụ liệu không xác định được xuất xứ.
7.2.2. Đối với hàng hoá có xuất xứ cộng gộp:
- Các chứng nhận xuất xứ thoả mãn điều kiện xuất xứ Mẫu D từ các thành viên ASEAN.
- Các quy trình pha trộn/quy trình sản xuất, lắp ráp hoặc bảng giải trình pha trộn nguyên liệu đầu vào của hàng hoá.
7.3. Các giấy tờ phải nộp trước ngày nhận giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hoá (có thể nộp bản sao, nhưng phải xuất trình bản chính để đối chứng):
- Vận đơn
- Hoá đơn thương mại và/hoặc các giấy tờ để chứng minh giá xuất khẩu hàng hoá theo điều kiện FOB.
Điều 8: Người xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá Mẫu D phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các chi tiết đã kê khai trong đơn xin kiểm tra cũng như trong các chứng từ gửi kèm theo.
Điều 9: Hồ sơ xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá phải được gửi đến tổ chức kiểm tra ít nhất là 3 ngày làm việc trước khi việc kiểm tra được tiến hành và theo một trong những địa chỉ sau:
- Công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu, 54 Trần Nhân Tông, Hà Nội. Số Fax: 8253844, Số Tel: 8266011, 8252105.
- Chi nhánh giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Hà Nội, 96 Yết Kiêu, Hà Nội. Số Fax: 8261002, Số Tel: 8265004, 8254748.
. Trung tâm giám định Bắc miền Trung, 9 Nguyễn Trãi, Thành phố Vinh, Nghệ An, Số Fax: 844819, Số Tel: 840299.
- Chi nhánh giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Hải Phòng, 22/38 Phạm Minh Đức, Thành phố Hải Phòng. Số Fax: 845103, Số Tel: 846453, 846465.
- Chi nhánh giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Quảng Ninh, 11 Hoàng Long, phường Bạch Đằng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Số Fax: 826169, Số Tel: 825535, 826736.
- Chi nhánh giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Đà Nẵng, 105 Lê Duẩn, Thành phố Đà Nẵng, Số Fax: 830084, Số Tel: 821030, 821031.
. Trạm giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Quy Nhơn, 41 Tăng Bạt Hổ, Quy Nhơn. Số Fax: 825284, Số Tel: 822565.
- Chi nhánh giám định hàng hoá xuất nhập khẩu thành phố Hồ Chí Minh, 80 Bà Huyện Thanh Quan, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Số Fax: 8442961, 8437861, Số Tel: 8444704, 8444323.
. Trạm giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Nha Trang, 26 Mê Linh, thành phố Nha Trang. Số Fax: ........... Số Tel: 822280.
. Trạm giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Cần Thơ, 31 A-B đường Cách Mạng Tháng Tám, thành phố Cần Thơ. Số Fax: 824442, Số Tel: 821206.
IV. CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HOÁ:
Điều 10: Chậm nhất là 2 ngày làm việc, sau khi kiểm tra xong tại hiện trường và người xin kiểm tra đã cung cấp đầy đủ vận đơn, hoá đơn thương mại, tổ chức kiểm tra cấp giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hoá cho người xin kiểm tra.
Điều 11. Giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hoá được lập trên mẫu ấn chỉ có biểu tượng của "VINACONTROL" đã được đăng ký quyền sở hữu tại Cục Sở hữu công nghiệp thuộc Bộ Khoa học - Công nghệ - Môi trường.
Điều 12. Giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ hàng hoá sẽ được lưu trữ ít nhất là 24 tháng kể từ ngày cấp.
Điều 13. Người xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá phải trả phí kiểm tra cho tổ chức kiểm tra sau khi nhận được Giấy chứng nhận kiểm tra xuất xứ theo các quy định cụ thể dưới đây:
13.1. Mức phí kiểm tra cơ bản được tính trên cơ sở ngày công lao động kỹ thuật (gồm toàn bộ thời gian cần thiết để thực hiện các hạng mục ghi ở Điều 4). Mức phí đó là: 200.000 đồng/ngày công.
13.2. Ngoài phí nói trên thu thêm, (nếu có):
. Phí kiểm tra đối với hàng hoá cần phải sử dụng các phương pháp - kỹ thuật phức tạp (ví dụ như lấy mẫu - phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm, xác định khối lượng bằng phương pháp đo mớn nước...): thu trên cơ sở mức phí giám định thông thường mà Vinacontrol đang áp dụng cho khách hàng trong nước.
. Chi phí thông tin liên lạc, ăn ở, đi lại, lưu trú của giám định viên...: tính theo chi phí thực tế.
. Khi công việc kiểm tra không tiến hành được và người kiểm tra phải chờ đợi nơi xa trụ sở của họ phụ thuộc vào sự bố trí và chuẩn bị của người xin kiểm tra thì người xin kiểm tra phải trả 50% mức phí cơ bản cho những ngày chờ đợi đó.
13.3. Phí kiểm tra được trả bằng tiền Việt Nam (tiền mặt hoặc chuyển khoản), đối với cá nhân thì phải trả phí ngay khi nhận giấy chứng nhận kiểm tra. Mức phí tối thiểu cho một đơn xin kiểm tra xuất xứ hàng hoá là 200.000 đồng (đối với hàng hoá có tổng giá trị dưới 700 USD thì mức phí không quá 3% giá trị đó).
Điều 14. Trường hợp người xin kiểm tra vừa yêu cầu kiểm tra xuất xứ hàng hoá, vừa yêu cầu giám định thương mại theo thông lệ thì chỉ thu phí kiểm tra xuất xứ đối với hạng mục không trùng với giám định thương mại.
Điều 15. Trường hợp người xin kiểm tra không đồng ý với kết quả kiểm tra thì có quyền yêu cầu tái kiểm tra:
15.1. Nếu kết quả kiểm tra lần sau vẫn trùng với kết quả lần đầu thì lần kiểm tra sau được coi như một lần kiểm tra mới và người xin kiểm tra phải trả một lần phí nữa như quy định tại Điều 13.
15.2. Nếu kết quả kiểm tra lần sau khác biệt so với kết quả lần đầu thì người xin kiểm tra không phải trả thêm phí kiểm tra lần sau.
ĐƠN XIN KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HOÁ MẪU D
Số:......
Kính gửi: Công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu
Người yêu cầu (ghi rõ tên, địa chỉ, Tel, Fax):.................. .....................
Người xuất khẩu (ghi rõ tên, địa chỉ Tel, Fax):.................
Người nhập khẩu (ghi rõ tên, địa chỉ Tel, Fax):.............
Tên hàng:.......................................................
Số/Khối lượng:..................................................
Cảng xếp hàng:..................................................
Cảng dỡ hàng:...................................................
Phương tiện vận tải:............................................
TIÊU CHUẨN XUẤT XỨ YÊU CẦU KIỂM TRA:
* Hàng hoá có xuất xứ thuần tuý ASEAN:
* Hàng hoá có nguyên phụ liệu nhập khẩu:
ASEAN chiếm ....%
TÀI LIỆU GIẤY TỜ KÈM THEO:
trị giá nguyên, phụ liệu nhập nguyên, phụ liệu không xác định
khẩu ngoài ASEAN xuất xứ
liệu /quy trình sản xuất, lắp ráp. được sử dụng ở đầu vào
hoá có xuất xứ cộng gộp) tờ chứng minh giá FOB
Thời gian/Địa điểm/Người liên hệ để kiểm tra:...................
Số bản giấy chứng nhận (tiếng Việt) yêu cầu cấp:....... bản
Chúng tôi cam kết sẽ thanh toán phí kiểm tra bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hoá đơn của quý Công ty.
Ngày .... tháng .... năm
Người yêu cầu
- 1 Quyết định 492/2000/QĐ-BTM sửa đổi Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)" kèm theo QĐ 416/TM-ĐB do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 2 Quyết định 1056/2000/QĐ-BTM bổ sung Phụ lục 3 Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)" kèm theo Quyết định 416/TM-ĐB do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 3 Quyết định 1448/2001/QĐ-BTM bổ sung phụ lục 3 Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 4 Quyết định 1382/2002/QĐ-BTM bổ sung Phụ lục 3 Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 5 Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 6 Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 1 Quyết định 151/2005/QĐ-BTMd bổ sung Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của VN - mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)" do Bộ trưởng Bộ thương mại ban hành
- 2 Nghị định 21/2002/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 2002
- 3 Quyết định 0034/2000/QĐ-BTM bổ sung phụ lục 3 của Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN kèm theo Quyết định 416/TM-ĐB của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 4 Quyết định 0878/1998/QĐ-BTM về phụ lục bổ sung của Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 5 Quyết định 651-TTg năm 1995 về việc thành lập Uỷ ban quốc gia điều phối hoạt động của Việt Nam trong ASEAN do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 95-CP năm 1993 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại
- 1 Quyết định 0878/1998/QĐ-BTM về phụ lục bổ sung của Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 2 Quyết định 0034/2000/QĐ-BTM bổ sung phụ lục 3 của Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN kèm theo Quyết định 416/TM-ĐB của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 3 Nghị định 21/2002/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 2002
- 4 Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 5 Quyết định 151/2005/QĐ-BTMd bổ sung Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của VN - mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)" do Bộ trưởng Bộ thương mại ban hành