UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 42/2007/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 10 tháng 10 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 06 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 440/TT-SKHCN ngày 23 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trường các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2007/QĐ-UBND ngày 10/10/2007 của UBND tỉnh Quảng
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này áp dụng cho việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây được gọi là đề tài/dự án KH&CN) đầu tư từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh, bao gồm:
- Đề tài khoa học và công nghệ: Là các đề tài nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh, sau đây được gọi là đề tài.
- Dự án khoa học và công nghệ: Là các dự án khoa học và công nghệ ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; dự án sản xuất thử nghiệm và áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tại các cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế; dự án phục vụ phát triển nông thôn và miền núi, sau đây được gọi là dự án.
- Các công trình khoa học mang tính điều tra, tổng kết thực tiễn: điều tra, đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường; tổng kết đánh giá các mô hình kinh tế, xã hội; các công trình dư địa chí, lịch sử, văn hóa không mang tính chất là đề tài nghiên cứu khoa học, nhưng việc thực hiện công trình phải sử dụng các phương pháp khoa học, sản phẩm của các công trình là cơ sở khoa học để quyết định cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, nâng cao dân trí và văn hóa.
Điều 2. Yêu cầu chung về đề tài/dự án KH&CN, cơ quan chủ trì, Chủ nhiệm đề tài
1. Các đề tài/dự án KH&CN phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Quyết định số 29/2004/QĐ-UB ngày 18/05/2004 của UBND tỉnh Quảng
2. Cơ quan chủ trì phải là tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài/dự án.
3. Chủ nhiệm đề tài/dự án KH&CN (hoặc đồng chủ nhiệm đề tài) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài/dự án, phải là người đề xuất ý tưởng chính khi xây dựng đề cương nghiên cứu và phải đảm bảo đủ thời gian để trực tiếp tham gia thực hiện đề tài/dự án.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Xác định danh mục đề tài/dự án KH&CN .
1. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, các tập thể, cá nhân ở trong và ngoài tỉnh về việc đề xuất hoặc đăng ký thực hiện các đề tài/dự án KH&CN .
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp Danh mục đề tài/dự án KH&CN cấp tỉnh được đề xuất từ các nguồn, thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành để sơ tuyển, đề xuất thứ tự ưu tiên.
3. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh thành lập, tổ chức họp Hội đồng tư vấn. Trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục đề tài/dự án KH&CN cho năm kế hoạch tiếp theo, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Đối với các đề tài/dự án đã có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Tuyển chọn, xét duyệt đề cương nghiên cứu.
1. Đối với các đề tài/dự án KH&CN giao trực tiếp: Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài xây dựng đề cương nghiên cứu và dự toán kinh phí theo mẫu quy định.
2. Đối với các đề tài/dự án KH&CN thông qua tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân đăng ký, tham gia tuyển chọn.
3. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập các Hội đồng khoa học chuyên ngành để tư vấn cho việc xét duyệt đề cương nghiên cứu; tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án KH&CN .
Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể quyết định thành lập hội đồng khoa học chuyên ngành để xét duyệt lại đề cương nghiên cứu của tổ chức, cá nhân được tuyển chọn.
Căn cứ kết quả làm việc của các Hội đồng khoa học chuyên ngành, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt đề cương nghiên cứu của từng đề tài/dự án KH&CN.
Điều 5. Thẩm định dự toán, phân bổ dự toán thu chi đề tài/dự án KH&CN
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thành lập Tổ thẩm định để tư vấn cho việc thẩm định nội dung nhiệm vụ chi và dự toán kinh phí cho từng đề tài/dự án. Căn cứ kết quả thẩm định, Sở Tài chính tổng hợp dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Trong đó:
a. Đề tài/dự án KH&CN do các tổ chức không phải là đơn vị dự toán ngân sách tỉnh, tổ chức ngoài tỉnh hoặc do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện thì kinh phí thực hiện nhiệm vụ được phân bổ vào dự toán thu, chi của Sở Khoa học và Công nghệ.
b. Đề tài/dự án KH&CN do các tổ chức là đơn vị dự toán ngân sách tỉnh chủ trì thực hiện thì kinh phí thực hiện nhiệm vụ được phân bổ vào dự toán thu, chi của tổ chức đó.
c. Đề tài/dự án KH&CN do UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì thực hiện thì kinh phí thực hiện nhiệm vụ được phân bổ có mục tiêu vào dự toán thu, chi ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 6. Chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện đề tài/dự án KH&CN.
1. Chế độ báo cáo:
a. Báo cáo định kỳ: Theo tiến độ thực hiện đề tài/dự án KH&CN đã được phê duyệt trong đề cương nghiên cứu, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án lập báo cáo về nội dung, tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí (kèm theo bảng kê chứng từ) gửi Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan chủ quản cấp trên để theo dõi, quản lý.
b. Báo cáo đột xuất: Tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án KH&CN có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện đề tài/dự án theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ và cơ quan cấp trên theo phân cấp quản lý.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra:
a. Kiểm tra việc thực hiện nội dung các đề tài/dự án KH&CN:
Các tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài/dự án KH&CN chịu sự thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện đề tài/dự án. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể mời thêm các chuyên gia để tư vấn cho việc đánh giá chất lượng công việc đã thực hiện.
Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố căn cứ dự toán đã được thẩm định, Biên bản về kết quả thanh tra, kiểm tra, các tài liệu liên quan và chế độ định mức hiện hành của nhà nước để kiểm soát chi và thanh toán.
Biên bản kiểm tra là bộ phận của hồ sơ nghiệm thu kết quả.
b. Kiểm tra việc sử dụng nguồn tài chính thực hiện các đề tài/dự án KH&CN:
Định kỳ 6 tháng và hết năm (hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết), kiểm tra tình hình sử dụng nguồn tài chính để thực hiện đề tài/dự án KH&CN như sau:
- Sở Tài chính kiểm tra đối với đề tài/dự án KH&CN do Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp chủ trì, quản lý thực hiện.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra đối với đề tài/dự án KH&CN cấp tỉnh giao trực tiếp cho các ngành, địa phương chủ trì, quản lý thực hiện.
Kết quả kiểm tra được lập biên bản và trong quá trình kiểm tra phát hiện sử dụng tài chính sai mục đích, vi phạm chế độ nguyên tắc quản lý tài chính thì phải có biện pháp xử lý theo quy định hiện hành.
1. Sau khi kết thúc đề tài/dự án KH&CN, phải tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện để đánh giá những kết quả đạt được về nội dung, tiến độ thực hiện, khối lượng công việc hoàn thành, chưa hoàn thành so với đề cương được duyệt. Công tác nghiệm thu được tổ chức theo hai cấp:
a. Nghiệm thu cấp cơ sở: Giao Thủ trưởng cơ quan chủ trì thực hiện đề tài/dự án KH&CN ra quyết định thành lập Hội đồng và tổ chức nghiệm thu. Kết quả nghiệm thu được lập biên bản. Cơ quan chủ trì gửi biên bản nghiệm thu và các hồ sơ có liên quan cho cơ quan chủ quản cấp trên và Sở Khoa học và Công nghệ.
b. Nghiệm thu cấp tỉnh: Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng khoa học chuyên ngành cấp tỉnh và tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài/dự án KH&CN cấp tỉnh.
2. Giao nộp sản phẩm khoa học và công nghệ:
Tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài/dự án KH&CN có trách nhiệm hoàn chỉnh các sản phẩm theo Hợp đồng đã ký (hoặc theo văn bản giao nhiệm vụ) để giao nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ. Biên bản giao nộp sản phẩm khoa học và công nghệ và chứng từ nộp kinh phí thu hồi (nếu có) là cơ sở để thanh, quyết toán kinh phí và thanh lý việc thực hiện đề tài/dự án KH&CN. 3. Sau khi các sản phẩm khoa học và công nghệ được giao nộp đầy đủ, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả nghiên cứu theo quy định hiện hành.
Điều 8. Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện đề tài/dự án KH&CN
1. Thủ trưởng cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự án KH&CN chịu trách nhiệm quản lý chi tiêu đúng quy định hiện hành và thanh quyết toán kịp thời. Dự toán kinh phí được phê duyệt và phân bổ cho từng đề tài/dự án KH&CN là mức tối đa để thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện, quản lý, thanh quyết toán kinh phí:
a. Đối với đề tài/dự án KH&CN do Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp quản lý:
- Do các cơ quan, đơn vị không phải là đơn vị dự toán ngân sách tỉnh, đơn vị ngoài tỉnh thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng thực hiện đề tài/dự án KH&CN với tổ chức và cá nhân chủ trì. Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ tiến độ khối lượng thực tế thực hiện để thanh toán kinh phí theo dự toán được duyệt.
- Do Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ chế độ quản lý tài chính hành chính sự nghiệp hiện hành và theo tiến độ khối lượng thực tế thực hiện để quản lý, thanh toán kinh phí theo dự toán được duyệt.
- Do các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định phân bổ dự toán, kiểm tra thực hiện thanh, quyết toán theo tiến độ khối lượng thực tế thực hiện và theo chế độ quản lý tài chính hành chính sự nghiệp hiện hành.
b. Đối với đề tài/dự án KH&CN giao các ngành, địa phương quản lý:
Sau khi có quyết định giao kế hoạch và dự toán thu, chi ngân sách của UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả thẩm định nội dung và dự toán kinh phí của đề tài/dự án đến các ngành, địa phương liên quan và các tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài/dự án để biết, thực hiện.
Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các địa phương chỉ đạo tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài/dự án triển khai thực hiện theo đề cương và dự toán kinh phí đã được phê duyệt, căn cứ các quy định hiện hành để thanh, quyết toán theo khối lượng tiến độ thực tế đã thực hiện.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố căn cứ dự toán đã được UBND tỉnh phê duyệt:
- Thực hiện cấp tạm ứng (lần thứ nhất) tối đa không quá 50% mức dự toán đã được phân bổ. Đơn vị thanh toán tạm ứng kinh phí (lần thứ nhất) mới tiếp tục cho tạm ứng tiếp theo và thanh toán theo tiến độ khối lượng thực tế thực hiện.
- Hồ sơ chứng từ thanh toán: ngoài hồ sơ chứng từ do Nhà nước quy định, còn phải kèm theo Biên bản kiểm tra xác nhận khối lượng công việc hoàn thành giữa cơ quan chủ trì và Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 9. Thu hồi kinh phí đầu tư cho các đề tài, dự án KH&CN:
Công tác thu, nộp kinh phí thu hồi đề tài dự án KH&CN thực hiện theo đúng các quy định hiện hành. Các đơn vị thực hiện đề tài, dự án từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm nộp kinh phí thu hồi đầy đủ, đúng thời gian theo hợp đồng nghiên cứu khoa học hoặc văn bản giao nhiệm vụ thực hiện đề tài.
Trường hợp các đơn vị thực hiện đề tài, dự án không nộp đủ kinh phí thu hồi hoặc nộp không đúng thời hạn, Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thông báo thu hồi từ tài khoản của các cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng hoặc báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành chính hoặc xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 10. Đăng ký và lưu trữ kết quả nghiên cứu
Các báo cáo kết quả thực hiện đề tài/dự án KH&CN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải được đăng ký và lưu trữ tại Trung tâm Tin học và Thông tin Khoa học và Công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. Trung tâm Tin học và Thông tin Khoa học và Công nghệ cấp Giấy xác nhận đăng ký kết quả thực hiện đề tài/dự án KH&CN cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án KH&CN.
Điều 11. Ứng dụng kết quả thực hiện đề tài/dự án
Ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống là nhiệm vụ của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Đối với những đề tài/dự án KH&CN đã được nghiệm thu, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho các cơ quan có trách nhiệm chủ yếu như sau:
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Đăng tải thông tin về kết quả các đề tài/dự án KH&CN đã được nghiệm thu trên tạp chí Khoa học và Sáng tạo, phổ biến cho các ngành, địa phương tham khảo, tra cứu kết quả nghiên cứu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (trừ các đề tài/dự án KH&CN được quản lý theo chế độ bảo mật). Kinh phí phục vụ cho thông tin phổ biến nội dung khoa học và công nghệ được bố trí trong kế hoạch hàng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Đối với các đề tài/dự án KH&CN do các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh chủ trì thực hiện, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh giao nhiệm vụ và chuyển giao kết quả nghiên cứu cho các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan áp dụng.
2. Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài/dự án KH&CN:
- Đối với các tổ chức và cá nhân thuộc tỉnh chủ trì thực hiện các đề tài/dự án KH&CN, sau khi đề tài được nghiệm thu phải có trách nhiệm tham mưu cấp trên, đồng thời tổ chức áp dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; hàng năm lập báo cáo đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu các đề tài, dự án báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ và UBND tỉnh.
- Đối với các tổ chức và cá nhân ngoài tỉnh chủ trì thực hiện các đề tài/dự án, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh giao nhiệm vụ và chuyển giao kết quả nghiên cứu cho các Sở, Ban ngành liên quan áp dụng. Các đơn vị được giao hàng năm lập báo cáo đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu các đề tài, dự án báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ và UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Kết quả đề tài/dự án KH&CN là luận cứ khoa học để Sở Kế hoạch và Đầu tư tham khảo, vận dụng xây dựng quy hoạch, kế hoạch; hướng dẫn xây dựng các dự án đầu tư phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Các dự án đầu tư phát triển được lập trên cơ sở kết quả đề tài phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội được ưu tiên xem xét, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư.
4. Sở Tài chính:
Có trách nhiệm hướng dẫn các Sở, Ban ngành, địa phương xem xét, ưu tiên bố trí các nguồn vốn để ứng dụng kết quả các đề tài phục vụ phát triển sản xuất và đời sống. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để nhân rộng các kết quả nghiên cứu khoa học bằng nhiều nguồn vốn khác nhau để phát triển kinh tế-xã hội.
5. Các Sở, Ban, ngành, địa phương
Có trách nhiệm chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài KH&CN để xem xét, lựa chọn kết quả các đề tài đã được nghiên cứu để triển khai nhân rộng phục vụ cho ngành, địa phương mình hoặc xây dựng dự án đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Các Sở, Ban, ngành, địa phương có kế hoạch và chỉ đạo các cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài thuộc ngành, địa phương mình quản lý, ứng dụng, phát triển nhân rộng mô hình, kết quả nghiên cứu đề tài KH&CN vào sản xuất và đời sống
1. Tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án KH&CN:
- Tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các đề tài/dự án đã được giao.
- Quản lý sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ và có hiệu quả số kinh phí được cấp để thực hiện đề tài/dự án theo quy định của Nhà nước.
- Giao nộp đầy đủ báo cáo kết quả thực hiện đề tài/dự án.
- Có trách nhiệm nộp đầy đủ kinh phí thu hồi và các tài liệu khác có liên quan cho Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Sở, Ban, ngành chủ quản và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính trong việc theo dõi, kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện và đánh giá, nghiệm thu đề tài/dự án do các cơ quan thuộc ngành, địa phương mình thực hiện.
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả và hiệu quả của các đề tài/dự án KH&CN được triển khai tại ngành, địa phương mình và định kỳ báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, quản lý.
- Có trách nhiệm đôn đốc việc giao nộp kinh phí thu hồi đối với các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài/dự án KH&CN thuộc cấp mình quản lý.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ban, ngành có liên quan trong việc xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí và đánh giá, nghiệm thu đề tài/dự án KH&CN theo quy định hiện hành.
- Định kỳ báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện đề tài/dự án KH&CN trên địa bàn tỉnh.
- Đề nghị UBND tỉnh khen thưởng các tổ chức và cá nhân có thành tích trong công tác nghiên cứu khoa học, yêu cầu đình chỉ việc thực hiện đề tài/dự án KH&CN đối với các tổ chức và cá nhân không thực hiện đầy đủ các điều khoản của hợp đồng nghiên cứu khoa học (hoặc văn bản giao nhiệm vụ thực hiện đề tài/dự án KH&CN) và báo cáo UBND tỉnh, đề xuất các biện pháp xử lý.
4. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố:
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, Ban, ngành có liên quan trong việc xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh và kiểm tra, thanh, quyết toán kinh phí đã cấp cho các cơ quan chủ trì thực hiện đề tài/dự án KH&CN.
- Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan tài chính cấp phát kinh phí kịp thời, đúng quy định cho các cơ quan chủ trì thực hiện đề tài/dự án KH&CN.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức và cá nhân có thẩm quyền quản lý đề tài/dự án KH&CN của tỉnh hoặc tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện đề tài/dự án KH&CN của tỉnh nếu có thành tích trong công tác nghiên cứu khoa học thì được xem xét, đề nghị khen thưởng; nếu vi phạm quy định này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định của pháp luật.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 22/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1 Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung điều 25 của Quyết định số 2430/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương
- 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3 Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 4 Luật Khoa học và Công nghệ 2000