ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4284/QĐ-BCĐ | Thanh Hóa, ngày 04 tháng 12 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH THANH HÓA
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định về công tác gia đình;
Căn cứ Quyết định số 2707/QĐ-UBND ngày 05/8/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2139/TTr-SVHTTDL ngày 18/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TRƯỞNG BAN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số: 4284/QĐ-BCĐ ngày 04/12/2013 của Trưởng BCĐ công tác gia đình tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
Điều 2. Hoạt động của Ban Chỉ đạo nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo việc tổ chức hoạt động thuộc lĩnh vực công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình và việc phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình ngày càng sâu rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 3. Ban Chỉ đạo thường xuyên hoạt động, có kế hoạch cụ thể, hiệu quả; không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng về nội dung và phương thức hoạt động.
Điều 4. Ban Chỉ đạo thực hiện nguyên tắc chỉ đạo tập trung, thống nhất; phát huy vai trò chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 5. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng chương trình, cơ chế phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo - với các cơ quan có liên quan trong công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo các cơ quan thành viên trong Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình theo địa bàn được phân công; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp các cơ quan có liên quan về công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Tổ chức kiểm tra, hoặc phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình của Ban Chỉ đạo tỉnh, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
4. Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình các cấp trong tỉnh.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, phổ biến nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác gia đình trên địa bàn tỉnh.
6. Kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời đối với những hành vi vi phạm pháp luật về công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 6. Nhiệm vụ của Trưởng ban Chỉ đạo.
1. Trực tiếp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Chỉ đạo; chỉ đạo xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Triệu tập, chủ trì, hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng ban Chỉ đạo chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, các hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình; phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ đạo; chỉ đạo việc phối hợp hoạt động giữa các thành viên Ban Chỉ đạo, giữa Ban Chỉ đạo tỉnh với Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố.
3. Chỉ đạo việc xây dựng, ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Chỉ đạo.
4. Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của các thành viên trong Ban Chỉ đạo công tác gia đình và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác gia đình.
5. Quyết định kiểm tra hoặc cử thành viên trong Ban Chỉ đạo công tác gia đình phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban Chỉ đạo.
1. Thay mặt Trưởng ban Chỉ đạo triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, hội nghị triển khai công tác, sơ kết, tổng kết công tác gia đình khi được ủy quyền.
2. Chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo theo sự phân công của Trưởng ban Chỉ đạo.
3. Chỉ đạo việc xây dựng, ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 8. Nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.
Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo:
1. Chủ trì tham mưu chuẩn bị nội dung các cuộc họp, hội nghị; xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Ban Chỉ đạo để đưa ra Ban Chỉ đạo thảo luận, quyết định.
2. Thay mặt Ban Chỉ đạo để chỉ đạo thực hiện các hoạt động thường xuyên, đột xuất, cấp bách.
3. Thảo luận, quyết định các hoạt động của Ban Chỉ đạo giữa hai kỳ họp, báo cáo Trưởng ban Chỉ đạo và tập thể Ban Chỉ đạo tại kỳ họp gần nhất.
4. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo theo sự phân công của Trưởng ban Chỉ đạo.
5. Thường trực Ban Chỉ đạo, thay mặt Ban Chỉ đạo trực tiếp giải quyết những thắc mắc, kiến nghị; tổng hợp báo cáo các cơ quan có thẩm quyền định kỳ, đột xuất về công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
6. Kiểm tra thực hiện công tác gia đình và làm việc với Ban Chỉ đạo các cấp về công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình theo ủy quyền của Trưởng ban Chỉ đạo.
Điều 9. Nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo.
1. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo; thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo, nhiệm vụ cụ thể của thành viên, cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo được quy định tại Điều 5, Quy chế này.
2. Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình theo hệ thống tổ chức của sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh theo chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo.
3. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức các chương trình phối hợp, kế hoạch phối hợp liên ngành, lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ trong công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban Chỉ đạo công tác gia đình phân công.
Điều 10. Nhiệm vụ của Tổ thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo.
1. Giúp Ban Chỉ đạo công tác gia đình xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Giúp Ban Chỉ đạo theo dõi tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Đề xuất nội dung cuộc họp và chuẩn bị cuộc họp của Ban Chỉ đạo công tác gia đình, ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chỉ đạo công tác gia đình.
4. Tham mưu triển khai các chương trình, kế hoạch, quyết định và các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp phối hợp chỉ đạo công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình đến các thành viên trong Ban Chỉ đạo, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan biết để thực hiện.
5. Tham mưu xây dựng các văn bản chỉ đạo cho Ban Chỉ đạo, tổ chức triển khai và thực hiện công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Tổng hợp tình hình, chuẩn bị dự thảo báo cáo kết quả phối hợp chỉ đạo thực hiện công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh, trình Trưởng ban xem xét ban hành.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban Chỉ đạo công tác gia đình phân công.
Chương III
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 11. Nguyên tắc hoạt động.
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chỉ đạo công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình theo đúng chức năng, nhiệm vụ và kịp thời, theo quy định của pháp luật.
2. Tôn trọng hoạt động nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, phòng, chống bạo lực gia theo quy định của pháp luật.
3. Phát huy vai trò của các cấp, các ngành, các tổ chức trong phối hợp chỉ đạo thực hiện công tác gia đình thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn.
Điều 12. Chế độ làm việc.
1. Ban Chỉ đạo công tác gia đình làm việc theo chế độ tập thể, các vấn đề được thảo luận, bàn bạc dân chủ, quyết định theo đa số; trường hợp có ý kiến khác nhau được ghi vào biên bản cuộc họp. Thành viên vắng mặt phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung mà Ban Chỉ đạo công tác gia đình sẽ thảo luận để thư ký Ban Chỉ đạo công tác gia đình tổng hợp, báo cáo tại cuộc họp. Kết luận của Ban Chỉ đạo công tác gia đình do Trưởng ban Chỉ đạo hoặc người được Trưởng ban ủy quyền ký.
2. Trong quá trình thực hiện kết luận, nếu có vấn đề phát sinh, Ban Chỉ đạo công tác gia đình tổ chức xin ý kiến thành viên thống nhất giải quyết.
3. Ban Chỉ đạo công tác gia đình họp định kỳ 2 lần/năm, họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc đề nghị của Phó Trưởng ban.
4. Các thành viên thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình và thực hiện nhiệm vụ được Trưởng ban Chỉ đạo công tác gia đình phân công.
5. Trưởng ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của UBND tỉnh; các Phó Trưởng ban Chỉ đạo ký các văn bản theo nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền và sử dụng con dấu của ngành, đơn vị mình.
Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo.
1. Các Sở, ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện công tác gia đình, gửi về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch), cụ thể như sau:
a) Nội dung:
1. Báo cáo kết quả tình hình thực hiện công tác gia đình hằng quý, 6 tháng và hằng năm; những kiến nghị đề xuất của các sở, ban, ngành, Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố.
2. Trưởng ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện công tác gia đình; những kiến nghị đề xuất với Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 25 tháng 11 hàng năm.
3. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện công tác gia đình trong tỉnh; những kiến nghị đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
b) Thời gian:
Trước ngày 20 của tháng cuối quý đối với báo cáo quý.
Trước ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm.
Trước ngày 25 tháng 11 đối với báo cáo năm.
Điều 14. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo trong dự toán trong Ngân sách của tỉnh phân bổ qua nguồn kinh phí sự nghiệp của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hàng năm. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo quản lý, sử dụng theo đúng chế độ Nhà nước quy định.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIA ĐÌNH
Điều 15. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo công tác gia đình với các cơ quan, tổ chức liên quan.
1. Ban Chỉ đạo công tác gia đình chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động, công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức liên quan với cơ quan quản lý nhà nước về gia đình.
2. Ban Chỉ đạo công tác gia đình phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi, chăm lo cho công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Ban Chỉ đạo công tác gia đình cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết các kiến nghị, đề xuất của Ban Chỉ đạo công tác gia đình cấp dưới trực tiếp.
Điều 16. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo công tác gia đình với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình.
1. Trên cơ sở đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Chỉ đạo tổ chức họp bàn biện pháp chỉ đạo và việc phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt động công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ động tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phối hợp liên ngành thực hiện công tác gia đình trên địa bàn tỉnh và việc giải quyết các vụ việc phát sinh trong lĩnh vực gia đình có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thì kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Quy chế này gồm 05 chương, 18 điều đã được Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thanh Hóa thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trưởng ban Chỉ đạo, các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.
Điều 18. Trong quá trình thực hiện có những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế, các thành viên Ban Chỉ đạo có ý kiến bằng văn bản gửi về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để tổng hợp, trình Trưởng ban Chỉ đạo xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 179/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thái Bình
- 2 Quyết định 61/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 72/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020
- 4 Quyết định 5589/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án "Duy trì, nhân rộng, nâng cao chất lượng câu lạc bộ gia đình 5 không, 3 sạch góp phần thiết thực vào chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020
- 5 Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Lâm Đồng
- 6 Quyết định 1843/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bắc Kạn
- 7 Quyết định 1041/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện công tác gia đình tỉnh Tuyên Quang
- 8 Quyết định 2707/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thanh Hóa
- 9 Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 179/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thái Bình
- 2 Quyết định 61/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 72/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020
- 4 Quyết định 5589/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án "Duy trì, nhân rộng, nâng cao chất lượng câu lạc bộ gia đình 5 không, 3 sạch góp phần thiết thực vào chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020
- 5 Quyết định 2564/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Lâm Đồng
- 6 Quyết định 1843/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Bắc Kạn
- 7 Quyết định 1041/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện công tác gia đình tỉnh Tuyên Quang
- 8 Quyết định 2707/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thanh Hóa